Bảo lãnh thân nhân định cư ở hoa kỳ

Status
Không mở trả lời sau này.

nguyen

Thành viên kinh nghiệm
#1
Luật di trú của Hoa Kỳ cho phép một công dân Hoa Kỳ hay một thường trú nhân Hoa Kỳ trên 21 tuổi đứng ra làm đơn bảo lãnh cho thân nhân của mình.

Công dân Hoa Kỳ có thể làm đơn bảo lãnh cho vợ chồng, con cái, cha mẹ và anh chị em.

Vợ chồng, con cái (dưới 21 tuổi) và cha mẹ của công dân Hoa Kỳ được gọi là Immediate Relatives (Người thân trực hệ). Tên viết tắt của diện này là IR. Diện này không bị giới hạn bởi chỉ tiêu visa hàng năm.

Trong diện IR này không có Derivative (Người đi theo hay người tháp tùng). Do đó, công dân Hoa Kỳ khi nộp đơn bảo lãnh phải nộp đơn riêng biệt cho từng người một.

Công dân Hoa Kỳ cũng có thể bảo lãnh con cái trên 21 tuổi, con cái đã lập gia đình ở mọi lứa tuổi và anh chị em. Các diện này không phải diện Người thân trực hệ. Các diên này bị giới hạn bởi chỉ tiêu visa hàng năm.

Con cái độc thân trên 21 tuổi của công dân Hoa Kỳ thuộc diện Family First Preference (Ưu tiên gia đình 1). Tên viết tắt là F1. Con cái đã lập gia đình ở mọi lứa tuổi thuộc diện Family Third Preference (Ưu tiên gia đình 3). Tên viết tắt là F3.

Anh chị em của công dân Hoa Kỳ thuộc diện Family Fourth Preference (Ưu tiên gia đình 4). Tên viết tắt là F4.

Vì diện F1 đòi hỏi con phải độc thân nên không thể có vợ hay chồng đi theo. Tuy nhiên, diện F1 có thể có con dưới 21 tuổi đi theo nếu con chưa lập gia đình.

Về phần diện F3 và F4 thì vợ hoặc chồng hoặc con cái dưới 21 tuổi còn độc thân của những người được bảo lãnh theo diện F3 và F4 được đi theo người bảo lãnh chính (Principal Beneficiary).

Thường trú nhân Hoa Kỳ có thể làm đơn bảo lãnh cho vợ chồng, con cái dưới hoặc trên 21 tuổi nhưng phải còn độc thân.

Vợ chồng hoặc con cái dưới 21 tuổi của thường trú nhân Hoa Kỳ thuộc diện Family 2A Preference (Ưu tiên gia đình 2A). Tên viết tắt là F2A. Thường trú nhân Hoa Kỳ có thể làm đơn bảo lãnh riêng cho vợ hay chồng của mình và cho mỗi đứa con còn độc thân dưới 21 tuổi của mình. Con cũng có thể là người đi theo khai trong cùng đơn với người cha hay người mẹ được bảo lãnh.

Con cái độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân Hoa Kỳ thuộc diện Family 2B Preference (Ưu tiên gia đình 2B). Tên viết tắt là F2B. Diện F2B này không thể có vợ hay chồng. Do đó, diện này không có vợ hay chồng đi theo. Những người được bảo lãnh theo diện F2B không được lập gia đình cho đến khi có thẻ xanh hay cho đến khi đặt chân đến nước Mỹ. Tuy nhiên, diện này có thể có con còn độc thân dưới 21 tuổi đi theo. Đó là trường hợp của những người có con ngoại hôn chẳng hạn.

Hai diện F2A và F2B cũng bị giới hạn bởi chỉ tiêu visa hàng năm giống như các diện Ưu tiên gia đình khác.

Trong tất cả trường hợp, con cái của những người con còn độc thân dưới 21 tuổi đi theo người được bảo lãnh chính không được đi theo vì không được kể trong đơn bảo lãnh.

Xin lưu ý là diện Ưu tiên gia đình có thể thay đổi. Khi một người thường trú nhân trở thành công dân, người được bảo lãnh sẽ tự động chuyển diện qua diện Immediate Relative (Người thân trực hệ), F1 hay F3.

Khi một người con của thường trú nhân đúng 21 tuổi, người con đó sẽ từ diện F2A trở thành diện F2B và do đó chờ được cấp visa lâu hơn.

Khi một người con của thường trú nhân kết hôn, người con đó sẽ bị khước từ không cho nộp đơn xin visa diện F2A hay F2B nữa vì thường trú nhân chỉ được phép bảo lãnh con còn độc thân.

Xin lưu ý là đơn bảo lãnh I-130 không thể nộp để bảo lãnh cho những người sau đây:

1. Cha mẹ nuôi hay con nuôi nếu việc nhận con nuôi xảy ra sau ngày trẻ được 16 tuổi hay nếu trẻ chưa sống dưới sự trông nom hợp pháp và vật chất của cha mẹ nuôi trong thời gian tối thiểu hai năm.

2. Cha mẹ ruột nếu người công dân Hoa Kỳ trở thành thuờng trú nhân qua việc xin con nuôi.

3. Con riêng của người hôn phối, cha dượng hay mẹ ghẻ nếu hôn nhân tạo ra quan hệ đó xảy ra sau ngày trẻ được 18 tuổi.

4. Người hôn phối nếu nộp đơn người bảo lãnh trở thành thường trú nhân qua hôn nhân trước với người công dân hay thường trú nhân Hoa Kỳ ngoại trừ thời gian 5 năm đã trôi qua kể từ khi người bảo lãnh trở thành thường trú nhân, hay cuộc hôn nhân trước đã chấm dứt do cái chết của người hôn phối trước hay người bảo lãnh chứng minh được rằng hôn nhân trước là thật.

Người bảo lãnh phải nộp một vài giấy tờ kèm theo đơn bảo lãnh để chứng minh tình trạng hợp pháp của mình và để chứng minh quan hệ giữa mình và người thân của mình.

Để chứng minh rằng mình là công dân Mỹ, người bảo lãnh phải nộp bản sao giấy khai sanh, giấy chứng nhận quốc tịch, giấy chứng nhận nhập tịch hay hộ chiếu Hoa Kỳ còn hiệu lực. Để chứng minh rằng mình là thường trú nhân, người bảo lãnh phải nộp bản sao thẻ thường trú nhân (thẻ xanh).

Để chứng minh quan hệ:

1. Giữa vợ với chồng, người bảo lãnh phải nộp bản sao giấy kết hôn và chứng từ những cuộc hôn nhân trước đã chấm dứt nếu có.

2. Giữa cha mẹ và con cái, người bảo lãnh phải nộp bản sao giấy khai sanh của người con trên đó có tên cha mẹ và giấy kết hôn của cha mẹ.

3. Giữa anh chị em, người bảo lãnh phải nộp bản sao giấy khai sanh của mình, giấy khai sanh của anh chị em và giấy kết hôn của cha mẹ.

4. Cha mẹ, người bảo lãnh phải nộp bản sao giấy khai sanh của mình trên đó có tên cha mẹ và giấy kết hôn của cha mẹ nếu bảo lãnh cho người cha.

5. Cha dượng hay mẹ ghẻ, người bảo lãnh phải nộp bản sao giấy khai sanh của mình trên đó có tên cha mẹ ruột và giấy kết hôn giữa cha hay mẹ ruột của mình với mẹ ghẻ hay cha dượng.

6. Cha mẹ nuôi hay con nuôi, người bảo lãnh phải nộp bản sao giấy giao nhận con nuôi.


Nguồn: Hùng Việt Blog
 
Status
Không mở trả lời sau này.