Hướng dẫn về Đơn Bảo Lãnh Thân Nhân I-130

#1
Bộ Nội An
Dịch Vụ Nhập Tịch & Di Trú Hoa Kỳ


Phòng Quản Lý Ngân Sách No. 1615- Hết hạn 01/31/2012
Hứớng dẫn cho mẫu đơn I-130, Đơn bảo lãnh cho thân nhân

Mục đích của mẫu đơn này là gi?
For citizen or lawful permanent resident of the United States to establish the relationship to certain alien relatives who wish to immigrate to the United States.

Dành cho công dân và thừong trú nhân cư ngụ ở Hoa Kỳ để thiết lập mối quan hệ cho thân nhân ở nứoc ngoài, muốn nhập cư vào Hoa Kỳ.

Ai có thể nộp mẫu đơn I-130?

1 -If you are a U.S citizen you must file a separate Form I-130 for each eligible relative. You may file Form I-130 for:
  • A. Your husband or wife;
  • B. Your unmarried child under age 21;
  • C. Your unmarried son or daughter age 21 or older;
  • D. Your married son or daughter of any age;
  • E. Your brother(s) or sister(s) (you must be age 21 or older);
  • F. Your mother or father (you must be age 21 or older);
[/SIZE]

1. Nếu quí vị là công dân Mỹ quí vị phải nộp mẫu I-130 riêng biệt cho từng ngừoi thân hội đủ điều kiện. Quí vị có thể nộp mẫu đơn I-130 cho:
  • A. Chồng hoặc vợ;
  • B. Con chưa kết hôn dứoi 21 tuổi;
  • C. Những ngừoi con chưa kết hôn của quí vị trên 21 tuổi;
  • D. Những ngừoi con đã kết hôn của quí vị trên 21 tuổi;
  • E. Anh chị em của quí vị. (Quí vị phải trên 21 tuổi);
  • F. Cha/mẹ của quí vị (quí vị phải trên 21 tuổi).

2 - If you are a lawful permanent resident of United States, you may file this form for:
  • A. Your husband or wife;
  • B. Your unmarried child under age 21;
  • C. Your unmarried son or daughter age 21 or older.
2. Nếu quí vị là thừong trú nhân hợp pháp cư ngụ ở Hoa Kỳ, quí vị có thể nộp mẫu đơn này cho:
  • A. Chồng hoặc vợ;
  • B. Con cái chưa kết hôn của quí vị dứoi 21 tuổi;
  • C. Concái chưa kết hôn của quí vị trên 21 tuổi.


Ghi chú:

1. There is no visa category for married children of permanent residents. If an unmarried son or daughter of a permanent resident married before the permanent resident becomes a U.S citizen, any petition filed for that son or daughter will be automatically revoked.
Không có loại thị thực dành cho con cái đã kết hôn của của thừong trú nhân. Nếu con cái của thừong trú nhân kết hôn trứoc khi ngừoi thừong trú nhân này trở thành công dân Mỹ, đơn bảo lãnh cho ngừoi con này sẽ tự động bị thâu hồi.

2. If your relative qualifies under paragraph 1(C), 1(D), or 1(E) above, separate petition are not required for his or her husband or wife or unmarried children under 21 years of age.
Nếu thân nhân của quí vị hội đủ điều kiện theo qui định của khoản 1(C), 1(D), hoặc 1(E) ở trên, không cần thiết phải nộp thêm đơn bảo lãnh riêng biệt cho chồng hoặc vợ hoặc trẻ em chưa kết hôn dứoi 21 tuổi của ngừoi thân nhân này.

3. If your relative qualifies under paragraph 2(B), or 2(C) above, separate petition are not required for his or her unmarried children under 21 years of age.
Nếu thân nhân của quí vị hội đủ điều kiện theo điều khoản 2(B), hoặc 2(C) ở trên, đơn yêu cầu riêng biệt không cần thiết cho trẻ em chưa lập gia đình dưới 21 tuổi. của ngừoi này.

4. The person described in number 2 and 3 of the above NOTE will be able to apply for immigration along with your relative.
Người được mô tả trong số 2 và 3 phần CHÚ Ý ở trên có thể nộp đơn xin nhập cư cùng với người thân của quí vị.

Ai không thể nộp mẫu đơn I-130?
You may not file for a person in the following categories:
Quí vị không thể nộp đơn cho một ngừoi thuộc các diện sau đây:

1. An adoptive parent or adopted child, if the adoption took place after the child’s 16th birthday, or if the child has not been in legal custody and living with the parent(s) for at least 2 years prior to the filing of the petition.
Cha mẹ nuôi hoặc con nuôi, nếu việc nhận nuôi này đã xảy ra sau sinh nhật thứ 16 của đứa trẻ, hoặc nếu đứa trẻ chưa thuộc quyền nuôi dữong và sống với cha/mẹ nuôi ít nhất là 2 năm trứoc khi nộp đơn xin bảo lãnh.

2. A natural parent if the U.S citizen son or daughter gained permanent residence through adoption.
Cha mẹ ruột, nếu con cái có quốc tịch Mỹ lấy đựoc thẻ xanh từ diện con nuôi.

3. A stepparent or stepchild, if the marriage that created the relationship took place after the child’s 18th birthday.
Cha mẹ kế hoặc con riêng, nếu sự kết hôn đã tạo ra mối quan hệ diễn ra sau khi sinh nhật lần thứ 18 của đứa trẻ. (Nghĩa là: Con riêng không thể bảo lãnh cho cha/mẹ kế nếu cuộc hôn nhân của cha/mẹ kế xảy ra khi ngừoi con riêng này đã trên 18 tuổi. Và cha/mẹ kế không thể bảo lãnh con riêng nếu ngừoi con riêng này đã trên 18 tuổi lúc cha/mẹ kế kết hôn.)

4. A husband or wife, if you and your spouse were not both physically present at the marriage ceremony and the marriage was not consummated.
Chồng hoặc vợ, nếu bạn và ngừoi phối ngẫu cả hai đã không hiện diện trong buổi lễ kết hôn, và cuộc hôn nhân này xem như chưa hoàn tất.

5. A husband or wife, if you gained lawful permanent resident status by virtue of prior marriage to a U.S citizen or lawful permanent resident, unless:
(Nghĩa là: Bạn không thể bảo lãnh cho chồng/vợ MỚI, nếu bạn lấy đựoc thẻ xanh vĩnh viễn bằng cách thực hiện đầy đủ bổn phận/trách nhiệm của mình đối với cuộc hôn nhân trứoc đó với công dân Mỹ hoặc thừong trú nhân, NGOẠI TRỪ:
  • A. A period of 5 years has elapsed since you became a lawful permanent resident; or
    Một khoảng thời gian 5 năm đã trôi qua, kể từ khi quí vị trở thành thừong trú nhân hợp pháp, hoặc
  • B. You can establish by clear and convincing evidence that the prior marriage through which you gained your immigrant status was not enter into the purpose of evading any provision of immigration law; or
    Bạn có thể xác minh đựoc bằng chứng cớ rõ ràng và có sức thuyết phục rằng, qua cuộc hôn nhân trứoc bạn lấy đựoc tình trang cư trú không phải vì mục đích tránh né các điều khoản trong bộ luật di trú; hay
  • C. Your prior marriage through which you gained your immigrant status was terminated by death of your former spouse.
    Qua cuộc hôn nhân trứoc đó mà quí vị đã lấy đựoc tình trạng cư trú , và cuộc hôn nhân này đã chấm dứt bằng sư qua đời của ngừoi phối ngẫu trứớc.
6. A husband or wife, if you married your husband or wife while your husband or wife subject of an exclusion, deportation, removal, or rescission proceeding regarding his or her right to be admitted into or to remain in the United State, or while a decision in any of these proceeding was before any court on judicial review, unless:
You prove by clear and convincing evidence that the marriage is legally valid where it took place. And that you and your husband or wife married in good faith and not for the purpose of procuring the admission of your husband or wife as an immigrant, and that no fee or any other consideration (other than appropriate attorney fees) was given for your filing of this petition; or

Your husband or wife has lived outside the United States, after the marriage, for a period of at least 2 years.
Nghĩa là: Quí vị không thể nộp đơn bảo lãnh cho chồng/vợ, nếu quí vị kết hôn với những ngừoi đã bị trục xuất, bị loại trừ quyền lợi của cư dân, những ngừoi đã bị tứoc bỏ quyền nhập cảnh, và quyền đựoc ở lại nứoc Mỹ, hoặc những ngừoi đang chờ quyết định của toà án xét xử . NGOẠI TRỪ

Bạn chứng minh đựoc bằng chứng cớ rõ ràng và thuyết phục đựoc rằng, sự kết hôn của bạn là hợp pháp, và cuộc hôn nhân này là THẬT, không phải vì mục đích mua/bán để ngừoi này đựoc nhập cư, và không có lấy tiền hay trao đổi bất kỳ điều kiên gì trong cuộc hôn nhân (ngoài trả phí luật sư phải chăng), để nộp đơn bảo lãnh; hoặc

Chồng/vợ của bạn sống ngoài nứoc Mỹ sau khi kết hôn, một khoảng thời gian ít nhất là 2 năm.

(Lời ngừoi dịch: Ngừoi dịch không phải là thông dịch viên chuyên nghiệp, và cũng không phải là luật sư về di trú. Theo sự hiểu biết của ngừoi dịch thì điều khoản trên cho phép ngừoi bảo lãnh đựoc phép nộp đơn bảo lãnh cho chồng/vợ đã/đang bị trục xuất bởi quyết định của toà án về di trú. Hơn 1500 ngừoi Việt Nam đã bị trục xuất hiện vẫn còn sinh sống ở Mỹ có lẽ đây là cơ hội để quí vị lấy lại thẻ xanh.)

7. A husband or wife, if it has been legally determined that such an alien has attempted or conspired to enter into a marriage for the purpose of evading the immigration laws.
Chồng hoặc vợ, nếu đã đựoc luật pháp xác định rằng ngừoi ngoại kiều này đã có ý đồ hoặc đồng loã trong cuộc hôn nhân với mục đích tránh né các luật về di trú.

8. A grandparent, grandchild, nephew, niece, uncle, aunt, cousin, or in-law.
Ông/bà nội/ngoại, cháu nội/ngoại, cháu trai, cháu gái, chú/bác, cô/dì, anh/em họ, hoặc thân nhân bên dâu/rể.
 
#2
Ðề: Hướng dẫn về Đơn Bảo Lãnh Thân Nhân I-130

Sẳn đây mình cũng muốn nhờ anh vha08 chỉ dẩn dùm là : Mình dự định mai mốt qua Mỹ , mình sẻ kêu con gái lớn bảo lảnh cho hai đứa còn lại bên này , 01 đứa trên 21t còn độc thân ( sau vài năm nửa có thể sẻ có gia đình ) còn một đứa trên 21t cũng đã có gia đình ( chồng QT Malaysia ) hiện đã có con . Xin nói rỏ là đứa con gái đã từng bị trả HS khi đính hôn với người Mỹ. Vì mình dự định khi qua đến Mỹ mình sẻ tự làm I.130 mà sẽ kg nhờ DV hay LS ( vì theo kinh nghiệm bản thân vừa qua , thấy mấy tay làm DV cho HS mình tệ quá , thua xa sự hướng dẩn cũa ACE/XNC ) như vậy anh vha08 có thể chỉ dẩn dùm cách thức nạp HS là như thế nào , bước đầu mình sẻ làm như thế nào khi điền đơn I,130 và gởi đi như thế nào .Mong được sự chỉ dẩn cũa anh vha08 và cũa các ACE/XNC . cám ơn nhiều .
 
#3
Ðề: Hướng dẫn về Đơn Bảo Lãnh Thân Nhân I-130

@le_bac49

Tôi dịch bài này là theo yêu cầu, chứ không có hứong dẫn hay trả lời các câu hỏi về di trú. Tuy tôi cũng có 1 ít kiến thức về bảo lãnh di trú, nhưng tôi làm không giống như các ACE trên DĐ làm. Lý do tôi không tham gia các mục trong DĐ về di trú để tránh tranh luận.

Ví dụ

- Khi chuẩn bị hồ sơ bảo lãnh cho thân nhân hay ngừoi quen, tất cả các giấy tờ tôi nộp 1 lần là xong. Không có bứoc thứ nhất hay bứoc kế tiếp, và cũng không có chuyện bổ túc hồ sơ (Vì tất cả các giấy tờ cần thiết cho 1 hồ sơ bảo lãnh, và phí nộp đơn tôi mang xuống sở di trú địa phưong nộp cho họ, chứ không gởi tới lockbox)

- Gần đây nhất, tôi giúp đứa cháu làm đơn bảo lãnh cho mẹ nó bằng cách này: Xin visa du lịch, có visa qua tới Mỹ rồi nộp đơn bảo lãnh, có thẻ xanh = 97 ngày.

- Hơn 3 năm trứoc, con của một ngừoi bạn muốn qua Mỹ sinh sống bằng cách kết hôn, tôi làm như vầy: Mựon danh tổ chức bất vụ lợi mà tôi là thành viên, viết thư mời ba nó qua tham dự hội nghị. Khi xin visa thì có kèm nó đi theo. Tới Mỹ rồi tôi viết kịch bản, 2 đứa trẻ cứ theo kịch bản mà diễn đúng vai trò của mình, 1 tháng sau đăng ký kết hôn tại toà Mỹ (giấy hôn thú cấp ngay tại chỗ, vợ chồng tôi là ngừoi chứng hôn), 2 ngày sau nộp đơn bảo lãnh, khoảng 30 ngày sau sở di trú gọi lên phỏng vấn (Hồ sơ có kèm theo thư xin đựoc chuyển hồ sơ về phòng di trú địa phưong), 3 ngày sau nhận đựoc work permit, có giấy phép đi làm thì xin thẻ an sinh xã hội, khoảng 2 tháng sau thì có thẻ xanh. Có thẻ xanh rồi thì xin FAFSA và state grant cho nó, nộp đơn xin học. Tháng 6 này nó làm lễ tốt nghiệp, Tháng 8 thi quốc tịch Mỹ. Tóm lại: Du lịch + du học + kết hôn + học đại học + quốc tịch Mỹ <= $7K

Những việc tôi làm về bảo lãnh di trú không có theo sự chỉ dẫn của USCIS, và cũng rất là khó tin. Nếu bác muốn tôi sẽ dành cho bác 4 tiếng để giúp bác.
Khi nào bác sẵn sàng thì lên mang YIM vha08
 
#4
Ðề: Hướng dẫn về Đơn Bảo Lãnh Thân Nhân I-130

Như vậy cám ơn anh vha08 rất nhiều , khi nào qua đến Mỹ tôi sẻ lên Net làm phiền anh hướng dẩn dùm , Thành thật cám ơn anh rất nhiều . Thân
 

hitman8283

Thành viên mới
#5
Xin giúp case của minh hơi bị phức tạp.

Xin chào!

Mình qua Mỹ theo diện du học sinh và mới có Green Card vào năm 2009 và mình li dị người vợ cũ của minh vào tháng 9/2011. Hồi tháng 3/2012, mình về Vietnam và làm đám cưới với người vợ mới của mình hồi cuối tháng 3 này.
Vậy trường hợp của mình làm giấy tờ bảo lãnh cho vợ của mình có bị rắc rối gì không? và có thể làm giấy tờ bảo lãnh vào lúc này được không (chỉ với Green Card)? va người vợ hiện tại của mình có con trai năm nay được 5 tuổi và đã li dị vào năm 2007. Nếu được thì trình tự và những mẫu đơn nào mình nên fill và những chứng từ gì cần kèm theo khi nộp hồ sơ... Xin các anh chi giúp đỡ mình.

Cám ơn nhiều,

KN