Mẫu đơn ds-230 tiếng Việt

Status
Không mở trả lời sau này.

nguyen

Thành viên kinh nghiệm
#1


Link ds-230 mới http://travel.state.gov/pdf/DS-0230.pdf

Có nhiều bạn ở Việt Nam gửi email cho tôi yêu cầu tôi dịch mẫu DS-230 sang tiếng Việt. Để đáp ứng yêu cầu đó, tôi xin dịch và đăng trước mẫu đơn DS-230, phần 1.

Trong mẫu DS-230, phần 1 mang tên là Biographic Data, dịch sang tiếng Việt là Lý lịch cá nhân.

Ở câu hỏi số 1, Family Name là họ. First Name là tên. Middle Name là tên đệm ở giữa . Như vậy, bạn ghi họ trước và tên sau. Nếu bạn nào có hai tên ghép như Tri Huynh chẳng hạn thì có thể ghi theo một trong hai cách sau đây:

1. Ghi Tri Huynh ở First Name; hay

2. Ghi Huynh o First Name va Tri o Middle Name.

Nếu bạn ghi theo cách thứ nhất thì trên giấy tờ của bạn sẽ là Tri Huynh Nguyen chẳng hạn. Nếu bạn ghi theo cách thứ hai thì trên giấy tờ của bạn sẽ Huynh Tri Nguyen.

Ở câu hỏi số 2, Other Names Used or Aliases (If married woman, give maiden name) là tên khác mà bạn dùng. Nếu một người đàn bà lập gia đình và lấy họ của chồng thì ở câu hỏi số 2 này sẽ ghi họ của mình lúc trước khi lập gia đình.

Ở câu hỏi số 3, Full Name in Native Alphabet (If Roman letters not used) thường chỉ áp dụng cho những người Hoa, người Nhật hay người Ả Rập vì họ không sử dụng mẫu tự La Tinh. Ở câu hỏi này, họ yêu cầu viết tên họ theo lối viết của quốc gia nơi mình sanh ra.

Ở câu hỏi số 4, Date of Birth là ngày sanh. Bạn phải viết theo lối tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn sanh ngày 15 tháng 12 năm 1975 thì bạn ghi như sau: 12-15-1975.

Ở câu hỏi số 5, Age là tuổi. Bạn viết tuổi của bạn. Nếu bạn sanh ngày 15 tháng 12 năm 1975 và lúc ngày bạn điền đơn là ngày 3 tháng 10 năm 2007 thì bạn ghi bạn 31 chứ không ghi 32 vì ngày sinh nhật thứ 32 của bạn chưa tới.

Ở câu hỏi số 6, Place of Birth là nơi sanh. Bạn ghi tên thành phố hay thị xã trước (City or town), kế đến là tên tỉnh (Province) và cuối cùng là tên nước (Country).

Ở câu hỏi số 7, Nationality (If dual national, give both) là quốc tịch. Nếu bạn có 2 quốc tịch thì bạn ghi cả hai. Nếu bạn chỉ có quốc tịch Việt Nam thì bạn ghi Vietnamese.

Ở câu hỏi số 8, Gender là giới tính. Nếu bạn phái Nam thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Male ở bên cạnh. Nếu bạn phái Nữ thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Female ở bên cạnh.

Ở câu hỏi số 9, Marital Status là tình trạng hôn nhân. Nếu bạn độc thân (chưa bao giờ kết hôn) thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Single (Never Married) bên cạnh. Nếu bạn đã lập gia đình thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Married bên cạnh. Nếu bạn góa vợ hay góa chồng thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Widowed bên cạnh. Nếu bạn ly hôn thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Divorced bên cạnh. Nếu bạn ly thân thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Separated bên cạnh.

Nếu bạn đánh dấu là bạn đã lập gia đình thì bạn phải cho biết bạn đã lập gia đình mấy lần ở câu “Including my present marriage, I have been married ____ times.”

Ở câu số 10, Permanent Address in the United States where you intend to live, if known (street address including zip code). Include the name of a person who currently lives there. Trong câu hỏi này, họ yêu cầu bạn ghi đầy đủ địa chỉ bên Mỹ mà bạn dự tính sẽ sống khi qua bên đó (nếu bạn biết). Họ cũng yêu cầu bạn ghi tên của người đang sống tại địa chỉ đó. Ở phía dưới , họ hỏi số điện thoại (Telephone Number) ở địa chỉ đó.

Ở câu hỏi số 11, Address in the United States where you want your Permanent Resident Card (Green Card) mailed, if different from address in item #10 (include the name of a person who currently lives there). Trong câu hỏi này, họ yêu cầu bạn ghi địa chỉ bên Mỹ mà bạn muốn họ gởi thẻ xanh về cho bạn nếu địa chỉ đó khác với địa chỉ ở câu số 10. Họ cũng yêu cầu bạn ghi tên của người đang sống tại địa chỉ đó. Ở phía dưới , họ cũng hỏi số điện thoại (Telephone Number) ở địa chỉ đó.

Ở câu hỏi số 12, Your Present Occupation là nghề nghiệp hiện tại của bạn.

Ở câu hỏi số 13, Present Address (Street Address) (City or Town) (Province) (Country). Trong câu này, họ hỏi địa chỉ hiện tại của bạn (bên Việt Nam): số nhà, tên đường, tên thành phố hay thị xã, tên tỉnh, tên nước.

Ở phía dưới họ hỏi số điện thoại nhà bạn (Telephone Number: Home) và số điện thoại ở cơ quan (Office).

Ở câu hỏi số 14, họ yêu cầu bạn ghi tên họ của người hôn phối. Name of Spouse (Maiden or family name) là họ (Maiden name là họ của người đàn bà trước lấy chồng và Family name là họ thật). First Name là tên. Middle name là tên ở giữa.

Bạn cũng phải ghi ngày và nơi sanh của người hôn phối ở hàng “Date (mm-dd-yyyy) and place of birth of spouse”. Ngày sanh phải viết theo lối tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu người hôn phối bạn sanh ngày 25 tháng 12 năm 1985 thì bạn ghi như sau: 12-25-1985.

Ngoài ra, bạn phải ghi địa chỉ của người hôn phối (nếu không ở cùng bạn) ở hàng “Address of spouse (if different from your own)”.

Ở hàng cuối của câu số 14, bạn ghi nghề nghiệp của người hôn phối (Spouse’s occupation) và ngày kết hôn (Date of marriage) theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn kết hôn ngày 20 tháng 12 năm 2006 thì bạn ghi 12-20-2006.

Ở câu hỏi số 15, bạn ghi tên họ của ba bạn. Father’s Family Name là là họ của ba bạn. First Name là tên. Middle name là tên ở giữa.

Ở câu hỏi số 16, bạn ghi ngày sanh của ba bạn ở khung Father’s Date of Birth (mm-dd-yyyy) theo theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu ba bạn sanh ngày 18 tháng 12 năm 1945 thì bạn ghi 12-18-1945.

Sau đó, bạn ghi nơi sanh của ba bạn ở khung Place of Birth và địa chỉ hiện tại của ba bạn ở khung Current Address. Nếu ba bạn đã qua đờI thì bạn cho biết năm mất trong khung If deceased, give year of death.

Ở câu hỏi số 15, bạn ghi tên họ của ba bạn. Father’s Family Name là là họ của ba bạn. First Name là tên. Middle Name là tên đệm ở giữa.

Ở câu hỏi số 16, bạn ghi ngày sanh của ba bạn ở khung Father’s Date of Birth (mm-dd-yyyy) theo theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu ba bạn sanh ngày 18 tháng 12 năm 1945 thì bạn ghi 12-18-1945.

Sau đó, bạn ghi nơi sanh của ba bạn ở khung Place of Birth và địa chỉ hiện tại của ba bạn ở khung Current Address. Nếu ba bạn đã qua đời thì bạn cho biết năm mất trong khung If deceased, give year of death.

Ở câu hỏi số 17, bạn ghi tên họ của mẹ bạn. Mother’s Family Name là là họ của mẹ bạn. First Name là tên. Middle Name là tên đệm ở giữa.

Ở câu hỏi số 18, bạn ghi ngày sanh của mẹ bạn ở khung Mother’s Date of Birth (mm-dd-yyyy) theo theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu mẹ bạn sanh ngày 18 tháng 12 năm 1945 thì bạn ghi 12-18-1945.

Sau đó, bạn ghi nơi sanh của mẹ bạn ở khung Place of Birth và địa chỉ hiện tại của mẹ bạn ở khung Current Address. Nếu mẹ bạn đã qua đời thì bạn cho biết năm mất trong khung If deceased, give year of death.

Ở câu hỏi số 19, bạn ghi tên họ, ngày và nơi sanh, và địa chỉ của tất cả các người con. Ở cột Name, bạn ghi tên họ của từng người con. Ở cột Date (mm-dd-yyyy), bạn ghi ngày sanh của chúng theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Ở cột Place of Birth, bạn ghi ngày sanh của chúng. Ở cột Address (If different from your own), bạn ghi địa chỉ của chúng nếu chúng không ở chung với bạn).

Ở câu hỏi số 20, bạn ghi tất cả những nơi mà bạn đã ở ít nhất là 6 tháng kể từ khi bạn 16 tuổi, kể cả những nơi trong nước quốc tịch của bạn. Bạn bắt đầu bằng địa chỉ hiện tại. Ở cột City or Town, bạn ghi tên thành phố hay thị xã. Ở cột Province, bạn ghi tỉnh . Ở cột Country, bạn ghi tên nước. Ở cột From/To (mm-yyyy), bạn ghi thời gian ở từ tháng nào năm nào đến tháng nào năm nào theo dạng tháng (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn ở từ tháng 4 năm 1999 đến 7 năm 2005 thì bạn ghi 04-1999/07-2005.

Ở câu hỏi số 21a, Person(s) named in 14 and 19 who will accompany you to the United Staes now [Những người có tên ở số 14 và 19 sẽ đi theo bạn qua Mỹ liền], họ yêu cầu bạn kể tên những người sẽ đi cùng bạn qua Mỹ. Những người này là những người mà bạn đã liệt kê trong câu hỏi số 14 và 19.

Ở câu hỏi số 21b, Person(s) named in 14 and 19 who will follow you to the United States at a later date [Những người có tên ở số 14 và 19 sẽ đi theo bạn qua Mỹ sau], họ yêu cầu bạn kể tên những người sẽ đi qua Mỹ sau. Những người này là những người mà bạn đã liệt kê trong câu hỏi số 14 và 19.

Ở câu hỏi số 22, List below all employment for the last ten years [Hãy liệt kê tất cả việc làm trong vòng 10 năm cuối], bạn phải liệt kế tất cả công việc mà bạn đã làm trong vòng 10 năm qua. Ở cột Employer, bạn ghi tên cơ quan. Ở cột Location, bạn ghi tên thành phố của cơ quan đó. Ở cột Job Title, bạn ghi chức vụ của bạn. Ở cột From/To (mm-yyyy), bạn ghi thời gian làm việc từ tháng nào năm nào đến tháng nào năm nào theo dạng tháng (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn ở từ tháng 4 năm 1999 đến 7 năm 2005 thì bạn ghi 04-1999/07-2005.

Bạn ghi công việc mà bạn dự định làm ở Mỹ ở hàng In what occupation do you intend to work in the United States?

Ở câu hỏi số 23, List below all educational instiutions attended [Hãy liệt kê dưới đây tất cả trường mà bạn đã theo học], bạn phải kể tên tất cả trường học mà bạn đã học qua. Ở cột School and Location, bạn ghi tên trường và thành phố của trường đó, Ở cột From/To (mm-yyyy), bạn ghi thời gian ở từ tháng nào năm nào đến tháng nào năm nào theo dạng tháng (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn ở từ tháng 4 năm 1999 đến 7 năm 2005 thì bạn ghi 04-1999/07-2005.

Bạn ghi ngôn ngữ mà bạn nói hay đọc ở hàng Languages spoken or read.

Bạn ghi hội đoàn chuyên nghiệp mà bạn là một thành viên ở hàng Professional associations to which you belong.

Ở câu hỏi số 24, Previous Military Service [Nghĩa vụ quân sự trước đó], bạn đánh Yes hay No tùy theo bạn đã đi nghĩa vụ quân sự chưa.

Nếu đi rồi thì bạn đánh Yes và bạn trả lời các câu ở dưới. Ở hàng Branch, bạn ghi binh chủng như Thuỷ Quân lục chiến (Marine Corps), Nhảy Dù (Airborne), v.v..

Ở hàng Dates of Service (mm-dd-yyyy), bạn ghi thời gian đi nghĩa vụ.

Ở hàng Rank/Position, bạn ghi chức bậc của bạn.

Ở hàng Military Speciality/Occupation, bạn ghi ngành nghề của bạn trong quân đội như Quân Cụ, Quân Y, Truyền Tin, v.v…

Ở câu hỏi số 25, List dates of all previous visits to or residence in the United States (If never, write “never”). Give type of visa status, if known. Give DHS “A” number if any [Hãy liệt kê những ngày bạn đến Mỹ hay ở Mỹ. (Nếu chưa bao giờ thì bạn ghi chữ “Never”). Xin cho biết qui chế visa nếu biết. Xin cho biết số ngoại kiều nếu có], bạn ghi những lần vào Mỹ. Ở cột From/To (mm-yyyy), bạn ghi thời gian thăm viếng Hoa Kỳ hay thời gian cư trú tại Hoa Kỳ từ tháng nào năm nào đến tháng nào năm nào theo dạng tháng (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn ở từ tháng 4 năm 1999 đến 10 năm 199 thì bạn ghi 04-1999/10-1999. Ở cột Location, bạn ghi tên thành phố nơi bạn đến hay nơi bạn cư trú . Ở cột Type of Visa, bạn ghi loại visa. Visa du lịch là Visitor Visa. Visa du học là Student Visa. Ở cột “A” No. (If known), bạn ghi số ngoại kều nếu biết

Sau cùng, ở trong ô ghi Signature of Applicant (chữ ký của đương đơn), bạn ký tên bạn nếu bạn là đương đơn hay nếu bạn điền đơn hộ người con dưới 14 tuổi. Ở ô ghi Date (mm-dd-yyyy), bạn ghi ngày bạn ký tên theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn ký ngày 13 tháng 11 năm 2007 thì bạn ghi 11-13-2007.


Nguồn: Hùng Việt Blog
 
Last edited by a moderator:
Status
Không mở trả lời sau này.