Registered Nurse -- ADN & BSN

#1
Registered Nurse

I - ADN – Associate Degree of Nursing (Y tá hệ cao đẳng cộng đồng)

Pre-nursing Courses/ Supporting Courses
  1. BIOL& 160 * General Biology with Lab – 5 ---- credits
  2. BIOL& 241 * Human Anatomy And Physiology I--BIOL 231;
    both A&P courses must be taken at the same college.) – 5 -- credits
  3. BIOL& 242 * Human Anatomy And Physiology II—5 -- credits
  4. BIOL& 260 * Microbiology --5 -- credits
  5. Non-NURS Elective -- 2 -- credits
    Total Pre-nursing courses credits 22

    General Education Courses
  6. ENGL& 101 * English Composition I -- 5 -- credits
  7. PSYC& 100 * General Psychology 5 -- credits
  8. PSYC& 200 * Life Span Psychology -- 5 -- credits
  9. MATH * MATH 107 or higher -- 5 -- credits
    Total Related Instruction Credits 20

Professional-Technical Core Courses (PT)
Course Course Title AAS Cr.

  • First year
  • NURS 101 Nursing I: Introduction to Nursing -- 7 credits
  • NURS 102 Nursing II: Alterations in Wellness - -7 credits
  • NURS 103 Nursing III: Acute Care - -7 credits
  • NURS 111 Practicum I: Wellness Settings - -5 -- credits
  • NURS 112 Practicum II: Alterations in Wellness. - -5 -- credits
  • NURS 113 Practicum III: Acute Care - - 5 -- credits
    Second year
  • NURS 201 Nursing IV: Complex Care –5 -- credits
  • NURS 202 Nursing V: Critical Care - -7 -- credits
  • NURS 203 Nursing VI: Leadership - Transition to practice - -4 -- credits
  • NURS 211 Practicum IV : Complex Care – 4 -- credits
  • NURS 212 Practicum V: Critical Care - -5 -- credits
  • NURS 213 Practicum VI: Preceptorship - -8 -- credits
  • NURS 224 Culture, Health and Illness - -3 -- credits
    Total Core Course Credits 72

TOTAL ADN CREDITS REQUIREMENTS 114


Yêu cầu đầu vào của ngành y tá hệ cao đẳng công đồng
1 - Trước khi được vào học chuyên khoa, tất cả các học sinh phải học xong những lớp yêu cầu trước của ngành y tá. Các yêu cầu này thuộc phần “Pre-nursing” và giáo dục phổ thông. Điểm trung bình đòi hỏi phải trên GPA=3.0 dưới điểm này khó cơ hội vào được khoa y tá.

2 – Nhiều trường đòi hỏi học sinh phải là Certified Nursing Assistant

3 - The Test of Essential Academic Skills (TEAS Test) là bài thi đầu vào của ngành y tá hệ cao đẳng cộng đồng. Bài thi gồm 170 câu hỏi về: Toán đại số, khoa học (Physiology, anatomy & biology) Anh văn cơ bản. Tùy theo trường trung bình điểm tối thiểu là 75%

4 – Số lượng học sinh mỗi trường nhận vào rất là hạn chế, như trường Houston Community College và các trường trong hệ thống community college ở Dallas chỉ nhận mỗi năm khoảng 20 – 30 tân sinh viên, có trường công bằng hơn, tuyển sinh bằng cách rút thăm hay sổ số.

Nhiều học sinh muốn đăng ký học nursing nhưng phải chờ đợi một thời gian rất lâu, chẳng hạn như ở California “Waitlist” 2 – 3 năm mới được học là chuyện xảy ra thường xuyên. Nhiều trường phải nâng cao yêu cầu đầu vào để giảm thiểu số lượng học sinh đăng ký học nurse.

Nhiều học sinh than phiền và đặt câu hỏi là “Tại sao các trường cao đẳng cộng đồng không mở thêm nhiều lớp học để dạy ngành y tá?” – Có trường nào mà không muốn mở thêm nhiều lớp học để dạy học sinh. Muốn làm giảng viên ở các trường cao đẳng, các ngành khác chỉ cần có bằng đại học và nhiều năm kinh nghiệm trong ngành là có thể dạy học sinh, tuy nhiên nhiều trường có chất lượng sẽ đòi hỏi giảng viên phải có bằng cao học. Riêng ngành y tá thì yêu cầu còn gắt gao hơn. Muốn làm giảng viên ngành y tá ở các trường cao đẳng, giảng viên phải hội đủ các điều kiện của chính phủ tiểu bang như: Licensed Registered Nurse; được đào tạo để làm giảng viên y tá; đòi hỏi phải có kiến thức về y khoa, nha khoa, khoa tâm lý, khoa trị liệu, Anh văn giỏi và kinh nghiệm làm y tá. Yêu cầu cao như vậy, nhưng trường không trả lương giảng viên lại không cao, cho nên không ai muốn dạy y tá.

Ngành y tá đòi hỏi giảng viên phải trực tiếp chỉ dạy và cùng thực tập với sinh viên. Mỗi sinh viên phải được tham dự hay thực tập ngay tại bệnh viện địa phương—các bệnh viên (vì lý do bảo hiểm là chính) chỉ cho phép mỗi lần vài tham quan hay cùng làm việc với y tá của bệnh viện. Nhiều bệnh nhân không muốn học sinh quấy nhiễu họ, cho nên mỗi lớp y tá rất là hạn chế học sinh. Trung bình một lớp chỉ có 10 học sinh.

Theo thống kê của bộ lao động Hoa Kỳ (BLS), hiện nay có 2,727,400 người hành nghề y tá đủ loại. Dự đoán sẽ tăng thêm 711,900 tới năm 2020. Cũng theo báo cáo của BLS từ 2010 – 2020, con số y tá thuộc thệ hệ “Baby Boomer” sẽ về hưu. Và nhu cầu cần y tá sẽ tăng lên 1.2 triệu, nâng tổng số việc làm về y tá là 3.45 triệu việc.

Lương trung bình của y tá khoảng $31/giờ hay $64,000/năm. Ở các thành phố lớn, vì thiếu y tá, các bệnh viện, tuyển y tá với mức lương cao hơn rất nhiều. Quân đội Mỹ (U.S Army—Nurse Corps) cũng vì sự thiếu hụt y tá, cho nên đã gia hạn chương trinh MAVNI tới tháng 12-2014, bất cứ ngoại kiều hợp pháp, có bằng BSN và có licensed Registered Nurse do chính quyền tiểu bang Mỹ cấp, khi gia nhập quân đội Mỹ, sau thời gian thụ huấn sẽ được phép tuyên thệ quốc tịch Mỹ.