Trung học phổ thông - U.S High School

#1
Mấy tháng trước ký giả của một tờ báo có tiếng ở Việt Nam, thay mặt phụ huynh học sinh, hỏi tôi một câu hỏi như sau:”Ở độ tuổi nào cho con đi du học là thích hợp nhất ?” Thật khó mà trả lời câu hỏi này, nếu không hiểu rõ khả năng tiếp thu và mong muốn của mỗi học sinh.

Không giống như các quốc gia khác, giáo dục phổ thông ở Mỹ là một nền giáo dục cưỡng bách và tự chọn, tự học ngoài những môn học bắt buộc. Học sinh có cơ hội phát huy năng khiếu của mình về một môn nào đó ngay từ lúc còn học ở trung học phổ thông. Trước khi quyết định cho con em đi Mỹ du học, tôi mong quí vị hãy tìm hiểu về hệ thống giáo dục ở bậc phổ thông ở Mỹ như thế nào, rồi bàn thảo với con cái, để chuẩn bị cho chúng trước.

Theo thống kê của bộ giáo dục Hoa Kỳ, bộ phận National Center for Education Statistic , nước Mỹ có hơn 27,000 trường trung học phổ thông công lập (Public high school) và hơn 11,000 trường THPT tư thục. Với một số lượng trường phổ thông nhiều như vậy, lựa được một trường thích hợp cho con, không phải là chuyện dễ dàng. Quí vị tự xin học cho con hay qua trung gian một công ty/tổ chức tư vấn du học, thì quí vị cũng cần phải tìm hiểu thật kỹ trước về trường mà con mình sẽ học. Không có cách nào hay bằng đích thân quí vị và con, xin qua Mỹ du lịch tham quan trường. (Xin du lịch tham qua trường trước, sau này xin visa du học sẽ không có chuyện bị rớt phỏng vấn.) Tham quan trường trước, như vậy quí vị sẽ chọn được một trường thích hợp nhất cho con. Các em học sinh và phụ huynh Việt Nam, thường có tư tưởng là phải học trường "Top". Vậy, như thế nào mới là trường "Top".


I – Trung học phổ thông ở Mỹ - U.S High School
(Xin xem sơ đồ hệ thống giáo dục ở Mỹ - U.S Education System)
  • - K – 12 schools – nhận học sinh từ mẫu giáo tới lớp 12
  • - High schools – lớp 9 tới lớp 12
  • - Senior high schools – từ lớp 10 tới lớp 12
  • - Junior/middle & high schools – từ lớp 6 hay lớp 7 tới lớp 12
  • - Special schools – Trường học đặc biệt
    • o Military schools – trường thiếu sinh quân (Ngoài những môn học phổ thông, học sinh học thêm về quân sự, và tùy theo binh chủng chọn lựa & sự phục vụ của học sinh, sẽ đeo lon từ binh nhì cho tới thiếu tá – Cadet Private – Cadet Major)
    • o School for the gifted childrens – Trường năng khiếu
    • o School for disabled childrens – Trường dành cho trẻ khuyết tật hay chậm phát triển (Autism)

  • - Private high school – Trường trung học tư thục
  • o College preparatory schools – Trường dự bị đại học – Chương trình học nhiều hơn, gắt gao hơn để chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng vào đại học. Cũng như chường trình AP & IB (Advance Placement & International Baccalaureate)
    o Parochial schools hay còn gọi là religious affiliated schools – trường tôn giáo – dành riêng cho giáo dân của giáo phận địa phương. Du học sinh, nếu cư ngụ trong phạm vi của giáo phận và là giáo dân của nhà thờ thì sẽ được hưởng mức học phí như giáo dân của nhà thờ .
    Quan niệm, du học sinh chỉ được phép học trường trung học tư thục là hoàn toàn không đúng. Con em của quí vị có thể học ở bất cứ trường loại nào, nếu quí vị biết cách. (Xin miễn tranh luận, tin hay không tuỳ các bạn).

II - Hướng dẫn ngành học

Ở Mỹ chỉ có 2 loại bằng, bằng về nghệ thuật (Art degree) và bằng về khoa học (Science degree):

1 – Art degree – Hay còn gọi là Liberal Art degree là danh từ xuất xứ từ tiếng La Tinh (artium baccalaureus) hay Bachelor of Art (BA) cấp cho những ai học các bộ môn như: Ngôn ngữ học, nhân văn, xã hội, toán học, khoa học thể dục và văn học.

2 – Science degree – Là bằng cấp cho những ai học về khoa học và kỹ thuật.

Học sinh ở Mỹ khi bắt đầu vào high school, hầu hết, biết mình sẽ làm nghề gì sau này, nên biết chọn lớp học và xắp xếp thời khoá biểu học tập. Ví dụ, em nào muốn làm thợ máy, thì chọn học sửa máy nhiều hơn, và đồng thời học những lớp bắt buộc để lấy bằng trung học phổ thông, em nào chọn làm kỹ sư sau này, thì sẽ học những lớp AP/IB về toán và khoa học tự nhiên, em nào muốn làm bác sĩ thì chọn AP sinh học, em nào muốn làm cho ngân hàng thì sẽ học Anh văn, kế toán, luật thương mại v.v... Ngược lại, học sinh ở Việt Nam không có được sự lựa chọn, phải học theo giáo trình chỉ định của bộ giáo dục. Những môn nào chúng không thích sẽ trốn học, hay lơ là, như vậy sẽ bị điểm thấp. Quí vị phụ huynh nên quan tâm tới con cái, xem chúng học môn nào được cao điểm nhất, hướng dẫn cho chúng những ngành thích hợp với sở thích và năng khiếu, chọn đúng ngành học như vậy khả năng con quí vị học thành tài rất là cao. Đừng để con cái vì theo xu hướng hay vì bạn chọn học ngành nào, chúng theo ngành đó, như vậy là chọn lầm nghề. Và cũng đừng ép con cái phải học ngành mà bạn mong muốn, chỉ phí tiền bạc và sẽ làm lỡ hết tương lai của chúng.


III - Chương trình giảng dạy ở high school

Trung học phổ thông ở Mỹ, học được tính theo tín chỉ, tuỳ theo yêu cầu của mỗi tiểu bang, học khu và mỗi trường từ 18 tới 38 tín chỉ. Học sinh lấy đủ tín chỉ và qua được bài thi "High school exit exam" thì sẽ được cấp bằng tốt nghiệp. Ở Mỹ không có chuyện học nhảy lớp, học sinh lớp 9 và lớp 12 học chung một lớp là chuyện bình thường. Chương trình và cách giảng dạy ở high school giống như trên đại học, vì vậy học sinh học xong lớp thấp, thì mới được phép học lớp cao hơn. Ví dụ: lớp toán đại số phương trình bậc 2 (Algebra 2), học sinh nào đã học lớp algebra 1 ở THCS (Middle school) rồi thì khi vào high school được phép học lớp này, ngược lại học sinh lớp 12 mà còn thiếu hay điểm không đủ, thì bắt buộc phải học lớp này để tốt nghiệp.
Các em học lớp 9 hay lớp 12, không có gì quan trọng, phải lấy đủ tín chỉ thì mới được ra trường. Nên phần chương trình giảng dạy và các yêu cầu của trường, quí vị phụ huynh và các em học sinh phải hiểu thật rõ.


1 – Graduation requirements – Các môn học đòi hỏi để tốt nghiệp


  • Các lớp bắt buộc phải học
  • English (Anh văn)…………………. 4 năm………….…. 4 tín chỉ (credit/unit)
  • Mathematic (Toán)…..…………….. 3 năm …………..… 3 tín chỉ
  • Science (Khoa học) 2lớp có lab……..3 năm…………..….3 tín chỉ
  • Social Studies (xã hội học)(*)………3 năm……………….3 tín chỉ
  • Visual Art (Nghệ thuật)……………..1 năm …………..….1 tín chỉ
  • Foreign language (ngoại ngữ)……….2 năm ……….…….2 tín chỉ

    Các lớp được tự chọn theo sở thích
  • Fitness/ physical education PE………1.5 năm …………..1.5 tín chỉ
  • Health science……………………….0.5 năm ………….. 0.5 tín chỉ
  • Occupational education ……………..1 năm ………….….1 tín chỉ
  • Career concentration ………………. 2 năm ……………...2 tín chỉ
  • Visual Art (thêm).……………….….1 năm ………………1 tín chỉ
  • Electives (xem giải thích)…………..4 năm……………….2 – 8 tín chỉ
Tổng cộng 24 tín chỉ, tính theo yêu cầu của tiểu bang Washington State.

Chú thích:
- Social science: những lớp sau sẽ được tính cho social study: U.S History, World History, U.S Government, Economics, Accounting, Business Law, Sociology, Psychology và Criminology. Học sinh chỉ cần lấy 3 lớp là xem như đã học xong môn Social Studies và muốn học từ lớp 9 hay lớp 12 tùy ý, miễn sao đủ 3 tín chỉ là xong.
- Math: Algebra 1, algebra 2, và geometry là bắt buộc. Nhiều học sinh ở Mỹ, vì lý do gì đó chỉ muốn học xong high school, rồi lên cao đẳng cộng đồng học 1 nghề gì đó, rồi đi làm. Riêng những học sinh muốn tiếp tục lên đại học, bắt buộc phải học lớp Precalculus. Có học lớp này thì lên đại học mới được phép lấy lớp calculus.
- Science: Về môn khoa học thì học sinh được tự do lựa chọn miễn sao có 2 lớp có giờ thí nghiệm là được, gồm các môn sau: Biology, physics, chemistry, geology, anatomy, astronomy, health science, environmental science, and forensic science.
- Electives classes: Các lớp tự chọn

  • Visual arts
  • Performing arts (choir, drama, band, orchestra, dance, guitar)
  • Vocational education (woodworking, metalworking, computer-aided drafting, automobile repair, agriculture, cosmetology, FFA)
  • Computer science/information technology/media technologies (word processing, programming, graphic design, computer club, Web design and web programming, video game design, music production, film production)
  • Journalism/publishing (school newspaper, yearbook, television production)
  • Foreign languages: (French, German, Italian, and Spanish are common; Chinese, Japanese, Russian, Greek, Latin, Korean, Dutch, Portuguese, and
  • American Sign Language
  • Business Education: Accounting, Data Processing, Entrepreneurship, Finance, General Business, Information and Communication Technology, Management, Marketing, and Secretarial
  • Family and consumer science/health (nutrition, nursing, culinary, child development.

- EnglishAnh ngữ
Journalism, public speaking/debate, foreign language, literature, drama, and writing. Anh ngữ là lớp học bắt buộc mỗi năm

Nhiều em học sinh Việt, sẽ không đủ Anh ngữ để theo những lớp Anh văn bình thường dành cho học sinh lưu loát tiếng Anh, nên rất nhiều trường có chương trình English as a Second Language (Anh ngữ như một ngôn ngữ thứ hai) ESL. Trình độ Anh ngữ của các em phải ở mức trung bình (Intermediate level). Các lớp ESL dưới mức này không được tính tín chỉ.

*** Advanced Placement (AP) program, chương trình này được sự bảo trợ của College Board. Một tổ chức quản lý các bài thi chuẩn vào đại học như SAT. Chương trình giảng dạy của AP theo tiêu chuẩn của đại học, nên được rất nhiều trường đại học chấp nhận cho tín chỉ (3000/8000 trường đại học).

Trước khi các em lấy những lớp AP này, hãy xem trường đại học mà các em sẽ chọn, có chấp nhận cho tín chỉ hay không. Nếu không cho, thì đừng phí thì giờ. Khi các em có đủ tín chỉ để được xếp vào lớp 11, và học bạ của các em tốt (3.6 - 4.0 GPA) thì xin counselor cho học chương trình dual enrollment hay còn gọi là Running Start của tiểu bang Washington, vừa học high school vừa học đại học/ community college. Chương trình này bảo đảm cho các em vừa có tín chỉ ở high school và đại học cùng 1 lúc.

*** International Baccalaureate (IB), xuất phát từ Thuỵ Sĩ, rất ít trường ở Mỹ có chương trình này. Mục đích các em tới Mỹ học, và học làm sao để cho dù không phải là những học sinh xuất sắc tự nhiên, các em vẫn đạt được điểm cao nhất, để xin vào đại học với số chi phí thấp nhất. Vậy tôi xin miễn nói tới phần này.


2 - Niên học

Một năm học thông thường có 2 khoá chính, mùa thu và mùa xuân, tuy nhiên cũng có trường dạy 3 khoá một năm thì gọi là year-round school. Cũng có một số trường dạy thêm khoá mùa hè (nếu ngân sách cho phép). Và mỗi ngày trung bình học 6 tiết học. Các lớp học nguyên năm như: Anh văn, các lớp AP..., các lớp chỉ học 1 khoá là xong như: US History, art, PE, electives...

Tới đây, tôi nghĩ các vị phụ huynh và các em học sinh đã hiểu được phần nào về hệ thống giáo dục ở bậc trung học phổ thông bên Mỹ. Tôi nghĩ cũng nên nói sơ về cách chọn và xắp xếp lớp học, sao cho các em không bị bài vở nhiều quá, không còn thì giờ tham gia các hoạt động ngoại khoá của trường (Extracurriculum activities) EA.

Những môn học nào các em cho là khó nuốt nhất, thì chọn học tiết đầu tiên. Vì sau một đêm ngủ ngon, buổi sáng là lúc đầu óc các em minh mẫn nhất, chọn là lớp đầu tiên, các em sẽ tiếp thu dễ hơn, rồi tới lớp khó vừa, dễ. Sau giờ ăn trưa, các em sẽ cảm thấy buồn ngủ, vậy sau giờ ăn là lớp thể dục, hay lớp nghệ thuật. Nhớ một điều là đừng bao giờ để giáo viên cố vấn (Counselor) xắp xếp lớp học cho mình.


IV – “Ở độ tuổi nào đi du học là tốt nhất?”

Mười sáu tuổi, là lứa tuổi đi du học thích hợp nhất đối với những em mà học lực và Anh văn chỉ ở mức trung bình. Phần nhiều các em 16 tuổi đã học xong lớp 10. Các em tùy theo trường, được phép học lại những môn bị kém điểm và giữ lại những lớp nào được cao điểm. Đừng quan tâm đến chuyện học kém các bạn học khác một hay hai lớp. Môi trường high school ở Mỹ thích hợp nhất cho các em. Các em có cơ hội tham gia các hoạt động của trường, bạn học là giới cùng tuổi, văn hóa Mỹ các em hiểu rõ, ngôn ngữ của giới “Teen” các em hiểu được, nên trình độ Anh ngữ của các em sẽ không thua kém người Mỹ. Nếu em nào chịu khó, vừa học high school vừa học chương trình “Dual Enrollment” thì khi vừa xong high school các em đã học được 1 tới 1.5 năm của đại học. Có thể các em sẽ lấy bằng đại học trước những học sinh chon cao đẳng cộng đồng hay vào thẳng đại học.

Luật lệ của vài tiểu bang như: Washington State, Illinois, California, Pennsylvania v.v… cho phép những học sinh tốt nghiệp high school ở Mỹ, được hưởng mức học phí tính theo cư dân của tiểu bang. Đặc biệt là tiểu bang Washington State, chỉ cần các em cư ngụ trong học khu, và có người giám hộ là cư dân của tiểu bang thì các em được học trường public high school gần nhà nhất MIỄN PHÍ, trường không hỏi tới tình trang cư trú của học sinh.

Cho dù là học trường công hay trường tư, các vị phu huynh và các em học sinh hãy nhớ nguyên tắt này: Tìm hiểu – Chọn lựa – Tham quan – Phương pháp học – Thành tài
Tôi hy vong bài này giúp được các bạn và các em học sinh. Đồng thời mời các bạn và các em học sinh đón đọc bài về hệ thống đại học Hoa Kỳ và chiến thuật của Tôn Tử “Biết người biết ta, trăm trận đánh, trăm trận thắng.” áp dụng vào việc xin học, trường đại học tốt nhất, với gói tài trợ học phí rộng rãi nhất.


“If you know the enemy and know yourself, you need not fear the result of a hundred battles. If you know yourself but not the enemy, for every victory gained you will also suffer a defeat. If you know neither the enemy nor yourself, you will succumb in every battle.”
Sun Tzu


If you know what the school is seeking in you and know yourself, and show what the American want to read in your admission essay, rest assure you will be accepted with the most generous financial aid package

Vha08
 
Chỉnh sửa cuối:

u_dinh

Thành viên tích cực
#2
Ðề: Trung học phổ thông - U.S High School

Chào chú vha08. Chú cho cháu xin hỏi thêm bang Nebraska và bang Georgia có luật như Chú đã viết "Luật lệ của vài tiểu bang như: Washington State, Illinois, California, Pennsylvania v.v… cho phép những học sinh tốt nghiệp high school ở Mỹ, được hưởng mức học phí tính theo cư dân của tiểu bang. Đặc biệt là tiểu bang Washington State, chỉ cần các em cư ngụ trong học khu, và có người giám hộ là cư dân của tiểu bang thì các em được học trường public high school gần nhà nhất MIỄN PHÍ, trường không hỏi tới tình trang cư trú của học sinh." không vậy Chú ?

Cháu cám ơn chú nhiều.