Xem tử vi, bói toán các loại

Status
Không mở trả lời sau này.

langvuon

khoai nướng
#1
Xem tử vi, tướng số các loại từ chuyện gia đình, tình duyên, vận hạn, ngày tốt xấu, xem tuổi chọn ngày cưới hỏi..v..v..
Hoàn toàn miễn phí đêê :113:
Nếu cung cấp đầy đủ thông tin như họ tên, ngày giờ sanh thì mức độ chính xác sẽ cao hơn :100:
Mại zzô xem bói đầu năm nào :p
 

Thành

Thích đủ thứ ...
#2
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xem tử vi, tướng số các loại từ chuyện gia đình, tình duyên, vận hạn, ngày tốt xấu, xem tuổi chọn ngày cưới hỏi..v..v..
Hoàn toàn miễn phí đêê :113:
Nếu cung cấp đầy đủ thông tin như họ tên, ngày giờ sanh thì mức độ chính xác sẽ cao hơn :100:
Mại zzô xem bói đầu năm nào :p
Xiem dùm 1 quẻ cuối năm đi bác, mở hàng coi cho đúng ah nhe :100:

Tên họ: chsuishognzong
ngày giờ xinh: 3g35 (giờ mùi) ngày 3.5.1976
:24::24::24:
 

langvuon

khoai nướng
#3
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xiem dùm 1 quẻ cuối năm đi bác, mở hàng coi cho đúng ah nhe :100:

Tên họ: chsuishognzong
ngày giờ xinh: 3g35 (giờ mùi) ngày 3.5.1976
:24::24::24:
Thông tin cá nhân
Họ tên: Chsuishognzong
Sinh ngày: 5 , Tháng 4 , Năm Bính Thìn
Giờ: Thân (không phải mùi)
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ
Mệnh : Sa Trung Thổ (đất giữa cát)
Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con chuột.

Số 4 lượng
Cuộc đời đã trãi lắm phong sương
Nay được giàu sang rạng tổ đường
Mọi việc tính gì đều được nấy
Tương lai lộc thọ ắt miên trường.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôiCuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.

Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

Có tính hung bạo, khoác lác, gian quyệt. Về công danh, sự nghiệp, tài lộc thì bình thường và thường phiêu bạt nơi xa quê hương, có thể bị bệnh nan y hay bị yểu tử, hoặc ngục tù. Riêng phụ nữ có thể có nhiều lần bị điêu đứng vì tình hoặc phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn, hoặc đa truân. Nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được những cách xấu trên (SÁT tại Mão, Dậu, Thìn, Tuất).
Thông minh, có chí lớn, hay mưu đại sự, có óc kinh doanh, có tài buôn bán. Tính mạnh bạo, quả quyết cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người có VŨ sáng sủa thủ mệnh thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dã, có uy danh lừng lẩy, sự nghiệp lớn lao. Hưởng phúc, sống lâu. Tuy nhiên, đây là sao cô độc, chỉ người ít bè bạn, cách biệt với người thân (VŨ tại Mão, Dậu).
Nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con. Nếu sao này đi liền với Cô-Thần, Quả-Tú, Đẩu-Quân, Thái-Tuế là những sao hiu quanh, làm tăng thêm ý nghĩa lẻ loi của VŨ. Ngoài ra phải coi chừng tai nạn xe cộ, dao súng, điện lửa, và bệnh nan y.

Mệnh có VŨ-KHÚC, THAM-LANG, LIÊM-TRINH, THẤT-SÁT nên kinh doanh về thương mại thì tốt.
Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .


Thiên di bình giải

Xuất ngoại được nhiều người giúp đỡ. Xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà. Buôn bán phát tài (PHỦ tại Mão).
Nhiều kẻ thù nhầm hãm hại (Tà, Hữu, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Có kẻ nhầm lừa đảo hay mưu hại (Phục, Không, Kiếp).
Hay bị lừa đảo mưu hại. Lúc chết không ở gần nhà (Không, Kiếp).
Dễ chết đường (Không, Kiếp).
Có nhiều kẻ mưu hại (Tả, Hữu, Không, Kiếp).
Ra ngoài có kẻ âm mưu hảm hại (Kiếp, Không, Phục -Binh).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Không (Hỏa)).
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Bệnh phong tình (Hoa-Cái, Riêu).
Dễ bị đau bụng (NGUYỆT).
Nói cà lăm (Tuế, đà, Riêu, Cái).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Nhỏ tuổi hay bị đau răng, mặt hay đầu có vết sẹo (Đà).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Túng thiếu suốt đời, khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng hình ngục (LIÊM, THAM).
Tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng. Nếu tạo lập được cơ nghiệp thì cũng sẻ bị phá sản ít ra một lần (Lộc-Tồn, TUẦN, TRIỆT).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Tiền bạc khó kiếm hay tụ tán bất thường (Thiên-Không (Hỏa)).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT).
"Hóa Kỵ Điền Tài, phả vi giai luận" (lại là tốt) hoặc Thần giử của giỏi giang (Theo sách TV của Vũ Tài Lục) (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Vì Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).
Khéo giữ của (Cô-Thần (Thổ)).
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).

Tử tức bình giải
Từ năm con trở lên. Con sớm xa cha mẹ (CỰ-MÔN tại Ngọ).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Tang-Môn (Mộc)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Con đầu bất lợi (Kình)

Phu / Thê bình giải
Trai thường thì nể vợ và vợ thường là con gái trưởng. Gái thì thường lấn át chồng và chồng thường là con trai trưởng. Trai hoặc gái nên muộn đường hôn phối để tránh bất hòa hay xa cách. Trai lấy được vợ đẹp, khôn ngoan, có tài, đảm đang, con nhà khá giả. Gái lấy được chồng có danh chức va giỏi giang. Chồng nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu hai người có họ xa càng tốt đôi (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Có hai vợ hoặc hai đời vợ hay người vợ đã có một lần dang dở (Tả-Phù, Hữu-Bật đồng cung).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Huynh đệ bình giải
Ba người, khá giả (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung).
Anh chị em giàu có (song Lộc).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).

Hạn tuổi năm 30: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 31: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 32: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 33: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 34: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 35: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.

Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.

Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.

Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Hạn tuổi năm 44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Bạch-Ho gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46: PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm 51: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm 53: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm 54: PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Hạn tuổi năm 55: PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.

Hạn tuổi năm 56: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 57: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 58: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 59: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 60: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 61: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 62: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 63: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 64: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 65: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 66: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 67: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 68: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 69: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 70: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 71: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 72: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 73: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 74: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 75: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 76: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

Hạn tuổi năm 82: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

Hạn tuổi năm 83: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

Hạn tuổi năm 84: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

Hạn tuổi năm 85: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.

@: Nói chung lá mệnh số này chỉ khoái dùng súng đạn, đề phòng chơi dao có ngày đứt tay.
Nếu độc thân thì lo lấy vợ cho sớm, kẻo có ngày đi tù vì choi xong dông
 

jamesnguyen

Thành viên mới
#4
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

nhờ bác xem giúp Tớ luon nhé:

Tên Jamesnguyen
Ngày sinh 29/07/1981
Tuổi Tân Dậu
Giờ sinh 8h30 sáng.

Năm nay muốn lấy Vợ mà không biết ra sao.

Mong xem giúp nhé

Thanks thật nhiều
 

langvuon

khoai nướng
#5
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Thấy món này hay hay nên nhờ bác giúp iem một quẻ nhé cám ơn bác nhìu.Coi mà hông đúng là chít với iem:102::102::102:

Tên:Giamaham
sinh:2hoo(dzê)
ngày:06/08/35​
Xiem gì mới được, chứ xem hết thì mất time lắm. Hic, bây giờ mới rảnh lên xem thì khách hàng đã có. Sr, yêu cầu đợi gieo quẻ nhé :16:
 

langvuon

khoai nướng
#6
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

nhờ bác xem giúp Tớ luon nhé:

Tên Jamesnguyen
Ngày sinh 29/07/1981
Tuổi Tân Dậu
Giờ sinh 8h30 sáng.

Năm nay muốn lấy Vợ mà không biết ra sao.

Mong xem giúp nhé

Thanks thật nhiều
Tên: James Nguyen
Sanh ngày 28 tháng 6 năm Tân Dậu (ngày 29 tháng 7 năm 1981 dương lịch)
Năm Tân Dậu, Tháng Ất Mùi, Ngày Mậu Thân, Giờ Bính Thìn
mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu kiểng), cầm tinh con gà, xuất tướng tinh con chó.

Sau đây là lời giải cho số lượng của bạn:
Số 4 lượng 9

Số mạng xem ra phước chẳng khinh
Tự thân tự lập rạng môn đình
Tôi đòi trai gái trong ngoài đủ
kẻ dạ người vâng thật hiển vinh.


Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thường được quý nhân phò hộ Trắng tay tạo nên sự nghiệp, nhưng đời sống cũng không được bền vững, khi thạnh khi suy. Âu đó chẳng qua là sự thử thách. Tuổi trung niên được nhiều người thương kẻ mến.

Đường Phu Thê
Kết hôn với người không cùng quê đã dang dở mối tình đầu. Mệnh số này nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc, hoặc ít nhất cũng 2,3 lần buồn thương chia cách.
Kiêng kị cưới hỏi vào năm Ngọ, Hạp với Can Bính, kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Tỵ, kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác hòa
Tuổi: TÂN DẬU
(Đại Kỵ Hiệp Hôn)
Trai tuổi Tân Dậu đại kỵ cưới gái những tuổi kể dưới đây.
Gái những tuổi kể dưới đây đại kỵ có chồng trai tuổi Tân Dậu.

1. Chồng tuổi Tân Dậu vợ tuổi Ất Sửu Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi
ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
2. Chồng tuổi Tân Dậu vợ tuổi Canh Ngọ Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi
ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
3. Chồng tuổi Tân Dậu vợ tuổi Tân Mùi Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi
ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
4. Chồng tuổi Tân Dậu vợ tuổi Đinh Sửu Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi
ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
5. Chồng tuổi Tân Dậu vợ tuổi Kỷ Mùi Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi
ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
6. Chồng tuổi Tân Dậu vợ tuổi Mậu Ngọ Vợ lớn hơn chồng 3 tuổi
ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)

Trai tuổi này kỵ cưới vợ năm 16, 20, 22, 28, 32, 34, 40 tuổi.

@: Có thêm thông tin đối tác kia nữa thì mới tỏ tường chuyện tình duyên :101:
 

langvuon

khoai nướng
#7
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Vậy thì khám tổng quát luôn :p , nhưng không đạt kết quả bằng yêu cầu chuyên khoa.
Muốn xem ngày giờ tốt để làm điều mờ ám cũng đáp ứng liền :21:

Họ tên: Giamaham
Sinh ngày: 8 , Tháng 7 , Năm Ất Hợi
Giờ: Mùi (dê già)
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 2 chỉ
Mệnh : Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con hươu.

Lá số:


Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Rất thông minh, thành thật dũng mảnh, can đảm, bất khuất đôi lúc rất cứng đầu, có lòng trắc ẩn, đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh. Đàn bà thì có nam tính nhiều hơn nữ tính. Phúc thọ, công danh, sự nghiệp, đều khá tốt. Đàn bà thì đảm đang, đôi lúc phụ trách cả những công việc của nam giới (TƯỚNG miếu, vượng, đắc địa).

Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.
Thiên-Hình, THẤT-SÁT cương táo nhi cô. Thân có THẤT-SÁT, Thiên-Hình tọa thủ đồng cung là người có tính nóng nẩy, ương ngạnh sống cô độc, ít bạn bè và thường sát vợ hay hiếm con.
Thân có Văn-Xương và VŨ-KHÚC đồng cung là người văn võ toàn tài.
Thân có VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN, LIÊM-TRINH cư Mão là người bị nhiều tại ương khủng khiếp.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có Lộc-Tồn tọa thủ là số người giàu có tài lợi đều nên.
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.
Thân có Long-Trì, Phượng-Các tại cung Mão thì thế nào cũng nổi danh.
Thân có Thiên-Hình, THẤT-SÁT là người nóng nảy.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ khá giả và sống lâu (ĐỒNG, LƯƠNG).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Cha mẹ có quyền thế (Hóa-Quyền (Thủy)).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Cha mẹ điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc, trong họ có nhiều người khá giả (Long-Trì, Phượng-Các).
Có thể làm con nuôi họ khác hay lập con nuôi, đở đầu cho người khác (Dưỡng (Mộc)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Long-Trì (Thủy)).
Được gia tăng tuổi thọ, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tổ nghiệp để lại rất lớn nhưng về sau lại sa sút dần (NHẬT đơn thủ tại Thìn).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Quan (Hỏa)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).

Quan lộc bình giải
Cờ bạc, phóng đảng (Điếu-Khách, Phá-Toái, Tuế-Phá).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).
Nên làm công việc có tính chất lưu động. Có tài tổ chức và thao lược (Thiên-Mã (Hỏa)).

Nô bộc bình giải
Bạn bè, tôi tớ đắc lực (THIÊN-CƠ).
Người giúp việc khá giả nhưng hay lấn át người trên. Bạn bè có lòng tốt và rất quí hiễn (Khoa, Quyền, Lộc).
Thường nhờ người dưới quyền và bạn bè khá giả giúp đở. Tuy nhiên thường bị người giúp việc lấn át (Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Nếu có chức tước thì phải di chuyển này đây mai đó luôn luôn (Hóa-Lộc (Mộc)).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Ra ngoài nhiều hơn ở nhà, hay gặp quí nhân phù trợ. Mưu trí, quyền biến. Nhưng lúc về già thường nhắm mắt ở xa bản xứ (TỬ, PHÁ).
Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (PHÁ, Tuần, Triệt).
Ra ngoài được nhiều người yêu mến và gần nơi quyền quí (Hoa Cái).

Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Sức khỏe kém (Bệnh (Hỏa)).
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiên-Đức (Hỏa)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Phúc-Đức (Thổ)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có, giữ của bền vững (PHỦ đơn thủ tại Dậu).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).

Tử tức bình giải
Có quí tử. Con gái nhiều hơn con trai. Nếu sinh con gái đầu lòng, về sau mới được toàn vẹn (NGUYỆT đơn thủ tại Tuất).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)).

Phu / Thê bình giải
"Chữ rằng: Duyên nợ an bài; Trăm năm, chẳng có hòa hài cùng nhau." Vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa. Dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc (LIÊM, THAM đồng cung).
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Khúc (Thủy)).
Hay có sự xích mích, cãi vã, xung đột trong gia đình do đó dễ đưa đến sự mất mát tình thương (Thái-Tuế (Hỏa)).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).

Huynh đệ bình giải
Anh chị em thường hay bất hòa (CỰ đơn thủ tại Tí).
Anh chị em quí hiển, sang trọng (Khôi, Việt).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).
 

sonlam

Cựu Ban điều hành
#8
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

ôi ông bạn đồng hành quanh tôi ơi bói giúp em 1 quẻ xem năm tới có phát tài hay là có bà nao nữa hok.thank
tên Mooccuradoop
sinh lúc 0g35 phút ngày 9 /7/ mậu ngọ
 

langvuon

khoai nướng
#9
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

ôi ông bạn đồng hành quanh tôi ơi bói giúp em 1 quẻ xem năm tới có phát tài hay là có bà nao nữa hok.thank
tên Mooccuradoop
sinh lúc 0g35 phút ngày 9 /7/ mậu ngọ
Tên: Mooccuradoop
Sanh ngày 5 tháng 6 năm Mậu Ngọ (ngày 9 tháng 7 năm 1978 dương lịch)
Năm Mậu Ngọ, Tháng Kỷ Mùi, Ngày Nhâm Thân, Giờ Canh Tý
mạng Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp), cầm tinh con ngựa, xuất tướng tinh con heo.

Sau đây là lời giải cho số lượng :
Số 6 lượng 6
Rương ngọc kho vàng có thiếu chi
Trên đời phúc đức dễ ai bì
Xét ra phú quí do trời định
Sớm muộn rồi ra cũng kịp thì.


Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông đều làm quan to chức lớn, tiền bạc dồi dào. Có quý nhân giúp đỡ. Về sau con cái học hành đỗ đạt. Đây là số đại cát.

* Năm sinh âm lịch: Mậu Ngọ (Tuổi Con Ngựa)
* Năm cần xem sao chiếu: 2011
Vào năm 2011, quý khách 34 tuổi (âm lịch), bị sao Kế Đô (Neptune) chiếu mạng.
Hạn gặp Kế Đô nam hay nữ, có thể gặp những chuyện buồn thương trong tháng 3 và tháng 9 Âm Lịch. Nhưng đàn ông may mắn hơn, nếu biết giữ mình thì được thoát hiểm.

Hành niên mà gặp Kế Đô,
Liên miên tai nạn chẳng giờ nào không.
Đàn bà khẩu thiệt khá phòng,
Đàn ông may đặng thoát vòng tai ương.
Đại nhơn thấy mặt chẳng thương,
Ai nuôi mục đức thăng thường hay hao.
Đàn bà khẩu thiệt thấp cao,
Làm ăn xứ lạ, biết bao lỗi tài.
Bằng mà cứ ở nhà hoài,
Nhiều điều ám muội khó rày biện phân.

Sao Kế Đô này là hung tinh. Đàn ông làm ăn bình thường, đi xa có tài lợi. Tránh những đam mê ăn chơi sắc dục, có thể làm tan gia bại sản.
Số mệnh này đàn bà hay xảy ra việc rày rà, sanh tiếng thị phi. Kỵ tháng 3, tháng 9, hoặc có việc ai bi.(Đại kỵ cho nữ giới, nhất là tháng 3 và tháng 9).

Tóm tắt: Năm nay bị sao Kế Đô chiếu mạng nên giữ mình cẩn thận đừng lao vào cờ bạc hay tơ tưởng đến một bóng hồng nào khác, nhất là vào tháng 3 và tháng 9 dù đàn ông ít gặp nạn tai.
Đi làm ăn xa thì phát tài lộc :113: có phát nhớ đãi 1 chầu cầy tơ nghen :p
 

dohoaibao

Thành viên tích cực
#10
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác xem thử năm nay đi casino good không nà? 26/5/1967 lúc 5g sáng
 

langvuon

khoai nướng
#11
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác xem thử năm nay đi casino good không nà? 26/5/1967 lúc 5g sáng
Xem được thua khi đi casino phải bói bài mới biết :10:

Thông tin cá nhân

Họ tên: Do Hoai Bao
Sinh ngày: 18 , Tháng 4 , Năm Đinh Mùi
Giờ: Dần
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 9 chỉ
Mệnh : Thiên Hà Thủy (nước trời mưa)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rồng.

Số 3 lượng 9
Con đường quan lộ chửa hanh thông
Tính việc gì rồi cũng hóa không
Lao lực lao tâm mòn mỏi lắm
Bao nhiêu mưu tính nước xuôi giòng.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy cốt cách phong nhã, hào hoa Tuổi nhỏ học hành giỏi dắn, trí óc thông minh, khôn ngoan tột bực Đến 36 tuổi thì đường quan lộc công danh rạng rỡ Vợ đẹp, con cái sau nầy hiển đạt.

Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Ôn hòa, đức hạnh, hay thay đổi ý kiến, chí hướng trong công việc dễ đi đến nhu nhược, khá thông minh và có khiếu về kinh doanh. Sống khá thọ, sung túc. Đối với nữ mệnh thì có thêm đức tính đảm đang, và vượng phu ích tử (ĐỒNG miếu, vượng, đắc địa).


Mệnh có Long-Trì, Phượng-Các, Tả-Phù, Hữu-Bật: Có công danh phú quí to lớn ít ai bì được. Trong đời thế nào cũng gặp một vị có địa vị cực kỳ lớn.
Mệnh có TUẦN, TRIỆT: Tuổi thiếu niên nhiều vất vả. Mọi công chuyện đều phải tốn nhiều công sức (ba lần bảy lược mới được).
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.

Rất rực rở, tốt đẹp (nhưng không được gặp Hóa-Lộc Mệnh an tại Mão có Hao (Đại-Hao hay Tiểu-Hao tọa thủ).

Quả cãm, nghị lực, quyền biến, ứng phó được với nghịch cảnh, có khả năng xét đoán, lý luận, hay hùng biện. Có thể bị mồ côi sớm (Bạch-Hổ (Kim) Đắc-địa). Tính cứng cỏi, chịu khó, giỏi chịu đựng, ưa làm theo ý mình. Riêng Kim mệnh: "Bạch Hổ thuộc kim, Kim Mệnh phùng thử, thuỷ nhị thú (lấy vợ 2 lần).
Mệnh có Song Hao đóng thì bộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúc thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Có tự ái cao, không chấp nhận lép vế và vì có Hóa Quyền tọa thủ nên không phải là kẻ nhát nên hình thái tự aí rất lộ liễu. Tuy nhiên vì Hoá Quyền hảm địa nên i’t quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước try tặng sau khi qua đời (Hóa-Quyền (Thủy) Hãm-địa).
Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Biểu tượng cho chức vị, quyền hành. Có đầu óc đua chen, tranh đấu. Ngoài ra Quan-Đới tượng trưng cho cái đai ngọc hay là sợi dây thừng. "Quan Đới là giai đoạn biết đội nón chít khăn để hưng gia lập nghiệp. Ban đầu bần hàn càng về sau càng quí hiển, nếu lại ở ngôi bản vị quí nhân thì tuổi trẻ đã đắc lộ thanh vân." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tay trắng lập nghiệp, hoạnh phát tiền tài, nhất là trong lúc náo loạn, cạnh tranh (CỰ-MÔN đơn thủ tại Hợi).
Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Khốc (Thủy)).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
"Hóa Kỵ Điền Tài, phả vi giai luận" (lại là tốt) hoặc Thần giử của giỏi giang (Theo sách TV của Vũ Tài Lục) (Hóa-Kỵ (Thủy)).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Xem thêm Xem hạn vận tốt xấu TÂN MÃO (2011)
 

dohoaibao

Thành viên tích cực
#12
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Quá khứ được 7/10 nà hiện tại tương lai mờ mịt híc, thanks so much nha
 

langvuon

khoai nướng
#13
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Wow, chúc mừng bác Langvuon làm ăn khá quá nhé. Như thế nhờ bác xem giúp luôn:
ASM
ngày sanh âm lich: 13 tháng 6 năm kỹ mùi 1979
giờ sanh 2:00 trưa

Nhớ xem đúng có thưởng nhe. Vui, trúng số, có thêm phở nói, buồn chán dấu hé.

ngày: MÙI
Tháng: MÙI
Năm: MÙI
Giờ cũng MÙI

chắc chắn số này có hơn dozen phụ nữ đeo theo? hình như ngày sanh này của ASM đó, tình cờ tôi thấy được.
Thông tin cá nhân
Họ tên: Anh So Ma
Sinh ngày: 13 , Tháng 6 , Năm Kỷ Mùi
Giờ: Mùi
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 8 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rái cá.

Số 3 lượng 8
Uy nghi thuần khiết tánh thanh cao
Tuổi trẻ không lo chuyên khó, giàu
Ba sáu năm này khoa cập đệ
Bạch y một sớm đời hồng hào.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì thân đơn độc mả, bỏ nhà xa quê hương từ tấm bé, tìm xứ khác lập nghiệp. Của tiền tạo ra thấy đó rồi mất đó. Tình duyên trắc trở buổi ban đầu sau mới hợp. Tuổi già cũng như trẻ, tâm trí thường hay suy nghĩ.

Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Thông minh, có mưu cơ, biết xét đoán sáng suốt, tinh vi, giỏi lý luận và có tài hùng biện và ngoài ra cũng giỏi về kinh doanh thương mại. Đối với xã hội người này khôn khéo trong việc giao thiệp nhưng lời nói, ngôn ngữ đanh thép, cứng rắn, hùng hồn. Rất thích hợp cho những ngành như tư pháp, chính trị hay ngoại giao. Nếu có thêm nhiều sao tốt hội hợp thì sẻ có uy quyền hiển hách, danh tiếng lẩy lừng và giàu sang vinh hiển. Với đàn bà thì đây là người đảm đang, đức độ và cư xữ rất khôn khéo. Đây là cách Vượng-Phu-Ích-Tử (CỰ miếu địa, vượng địa, đắc địa).
Đây là cách Thạch-Trung-Ẩn-Ngọc (Ngọc báu ẩn trong đá) (CỰ đơn thủ tại Tí, Ngọ) ngoài những đặc tính tốt của CỰ đắc địa như thông minh, nhân hậu, giàu sang có uy danh. Đàn bà thì Vượng-Phu-Ích-Tử. Người có cách này là người có học lực rộng, tài cao. Tuy nhiên muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện sau: 1) Hóa-Lộc đồng cung. 2) TUẦN, TRIỆT án ngử. 3) Đại-Hao, Tiểu-Hao đồng cung. Nếu CỰ đồng cung với Lộc-Tồn thì là người đa học đa năng nhưng không gặp thời.

Tọa-quí-hướng-quí: Ở đâu cũng được người quí mến, trọng vọng (Mệnh có Thiên-Khôi và đối cung có Thiên-Việt). Nếu có thêm cát tinh hợp chiếu thì văn chương lừng lẩy. Hạn đến thường gặp nhiều may mắn. Thiên Khôi, Thiên Việt. Khôi có nghĩa là cái mũ của quan võ, Việt là cái búa của ông tướng nên chủ uy quyền tước vị. Trong gia đình, người có Khôi-việt thường làm trưởng, nhưng nếu là người đoạt trưởng thì lo hết cho gia đình. Còn ngoài xã hội, thường là người cầm đầu, hoặc thường được gần những bậc quý nhân hay nguyên thủ. Đây là loại người thông minh, có năng khiếu về nhiều phương diên, đặc biệt có tài văn chương hay biện thuyết, làm gì cũng hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Khôi -Việt là sao của bậc thiên tài đa năng. Nói chung Khôi Việt là đệ nhất Phúc Tinh của Tử Vi, gặp hung hóa cát, chủ phúc, lộc, thọ.

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.


Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
Có sức thu hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Đào-Hoa (Mộc)).
 

Yenbui54

Thành viên tích cực
#15
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nhờ bác Langvuon xem cho một quẻ năm nay có được Xuất cảnh hay không?Nếu trúng sẽ hậu tạ một chầu op chai.
Sinh ngày 21 tháng giêng năm Nhâm Thìn (1952) lúc 4h sáng .
 
Chỉnh sửa cuối:

phanthingocanh

Thành viên tích cực
#16
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Trời ạ!!
Thầy bói xem kỷ lai đi có nhầm không?

Thông tin cá nhân
Họ tên: Anh So Ma
Sinh ngày: 13 , Tháng 6 , Năm Kỷ Mùi
Giờ: Mùi
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 8 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rái cá

...Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).

Nhìn ASM,nhân hậu từ thiện :43::43:

Có khiếu đi tu ?laylaylay

Nói túm lại là # :102::102::102:
 
Chỉnh sửa cuối:

langvuon

khoai nướng
#17
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Trời ạ!!
Thầy bói xem kỷ lai đi có nhầm không?
Có khiếu đi tu ?laylaylay
Nói túm lại là # :102::102::102:
Đàn ông mà sinh vào giờ MÙI, ngày MÙI, tháng MÙI, năm MÙI mà không có khiếu tu thì Cái gì cũng mở ra xiem
 

funnyngo139

Thư ký nhà máy pháo! Ác Ôn...
#18
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Thấy bác Langvuon xem som tụ quá. Mình cũng là dân mê tín tín tín lắm, nên nhờ bác Langvuon xem giúp mình 1 quẻ. Khi nào thì mình được xuất cảnh nhờ, có bao nhiêu đời chồng con cái nhờ

Họ tên: Funnyngo139
Sinh ngày: 18.08 Giáp Tý (AL)
Giờ sinh: từ 5h-5h30 chiều.

Bác Langvuon xem đúng, tặng cho bác 1 bức ảnh của Funny làm kỷ niệm nha' nha' :111:
 

minh_thuy94

Thành viên tích cực
#19
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xem tử vi, tướng số các loại từ chuyện gia đình, tình duyên, vận hạn, ngày tốt xấu, xem tuổi chọn ngày cưới hỏi..v..v..
Hoàn toàn miễn phí đêê :113:
Nếu cung cấp đầy đủ thông tin như họ tên, ngày giờ sanh thì mức độ chính xác sẽ cao hơn :100:
Mại zzô xem bói đầu năm nào :p
Xin chào bác, bác xem tử vi dùm con
-Tên: nguyễn thu hà
-Ngày sinh : 5 tháng 3 năm 1968
-Sinh lúc 5h sáng
Bác koi dùm con nha!
Cám ơn bác
 

langvuon

khoai nướng
#20
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nhờ bác Langvuon xem cho một quẻ năm nay có được Xuất cảnh hay không?Nếu trúng sẽ hậu tạ một chầu op chai.
Sinh ngày 21 tháng giêng năm Nhâm Thìn lúc 4h sáng .
U.S. Passport Agency chưa cập nhật thông tin vào lá số tử vi nên chưa xem được:100:

Thông tin cá nhân
Họ tên: Yen Bui
Sinh ngày: 21 , Tháng 1 , Năm Nhâm Thìn
Giờ: Dần
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 3 chỉ
Mệnh : Trường Lưu Thủy (nước sông dài)
Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con chó sói.
Cung CHẤN. Trực KIÊN
Khắc THIÊN THƯỢNG HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (trường mạng)

Số 3 lượng 3
Uổng công mưu sự nước xuôi giòng
Tuổi trẻ bôn chôn cũng hóa không
Bốn chục trở lên vận số vượng
Cây khô gặp nước lại đơm bông.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì việc làm ăn lúc đầu thường hay gặp trở ngại, sau mới có kết quả. Vợ chồng sống không được hòa thuận. Đến năm 45 tuổi mới tốt, làm ăn mới trôi chảy, hạnh phúc gia đình mới yên tâm.

Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua cay. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Mặc dù người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.

Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị. Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái. Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).
Dũng mảnh, oai quyền, danh giá (LIÊM, TƯỚNG). TƯỚNG đi với LIÊM rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao LIÊM. Đây là cách người liêm khiết, vô tư. Thường bị người xa lánh, thù ghét nhưng vẫn kiêng nể. Ít bạn bè, ít người tri kỷ và thường sống cuộc đời thanh đạm.
Rất thông minh, thành thật dũng mảnh, can đảm, bất khuất đôi lúc rất cứng đầu, có lòng trắc ẩn, đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh. Đàn bà thì có nam tính nhiều hơn nữ tính. Phúc thọ, công danh, sự nghiệp, đều khá tốt. Đàn bà thì đảm đang, đôi lúc phụ trách cả những công việc của nam giới (TƯỚNG miếu, vượng, đắc địa).
Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh tài lộc, phúc thọ (TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG đắc địa).
Tướng đôn hậu nên khắc chế được tính tình khắc nghiệt của LIÊM (TƯỚNG, LIÊM).

Mệnh có LIÊM-TRINH tọa thủ hội với Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) ắt chung thân tù tội.

Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Kình Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh hội hợp nếu gặp thêm nhieu sao sáng sủa tốt đẹp, tất có tài lộc. Nhưng nếu gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa, tất suốt đời cùng khổ, sau lại mắc tai họa mà chết một cách thảm thương.
Mệnh có Kình Dương , Lực-sĩ tọa thủ đồng cung là người tài giỏi lập được nhiều công trạng, nhưng không được người trên xét đến để được phong thưởng. Nếu được phong thưỡng thì chỉ là hình thức mà thôi chứ chả xứng với công sức người này đã bỏ ra.

Công danh trắc trở hoặc tài lộc bị chiếc giảm hoặc hay mắc tai nạn (Mệnh có Hỏa-Tinh, Linh, Kình-Dương hội hợp).
Nên đường đời gặp nhiều bước thăng trầm. Chẳng được hưởng giàu sang lâu bền, công danh tiền tài như sương động, tụ tán thất thường (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp lại có Kỵ, Kình-Dương).

Tính bướng bỉnh, ương ngành, ngoan cố, hay ưu tư, lo lắng phiền muộn, cô độc, thích chơi bời, ưa chuộng món ngon, thích mặc đẹp. Có thể bị mồ côi sớm (Bạch-Hổ (Kim) Hãm-địa). Tính cứng cỏi, chịu khó, giỏi chịu đựng, ưa làm theo ý mình. Riêng Kim mệnh: "Bạch Hổ thuộc kim, Kim Mệnh phùng thử, thuỷ nhị thú (lấy vợ 2 lần).
"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiều. Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Hung bạo, liều lĩnh, ngổ ngược; gian trá, độc ác, bệnh tật và khắc chồng con (nữ) (Kình-Dương (Kim) Hãm-địa).
Nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Hay thay đổi, bỏ dở việc nữa chừng, nông nỗi, bất định, chán nản. Tuy nhiên lại rất khéo tay, rất thích hợp với những nghề thủ công hay cóng nghệ. Nói chung là những nghề cần phải tỉ mĩ, khéo tay. Nếu Mệnh Vô-chính-diệu thì hay bị bỏ dở công việc, học hành bị gián đoạn, hay thay đổi ngành học. "Mộc Dục là giai đoạn của sự tắm rừa, đứa trẻ vào đất sống đang - dược tắm ở truồng còn non nớt yếu đuối cho nên gặp Mộc Dục số đàn ông cô độc khắc cha mẹ con cái; số đàn bà phá bại nhà mình cũng như nhà chồng, đẻ con khó nuôi". (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân an tại Tứ-Mộ có THAM-LANG tọa thủ, có VŨ-KHÚC tọa thủ, hay có THAM-LANG, VŨ-KHÚC tọa thủ đồng cung, là hạ cách, nên suốt đời vất vả, và không thể quí hiễn được.
Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè.

Tử Vi độ mạng

Nhâm Thìn số mạng như là,
Trường lưa mạng thủy chảy hoài luôn luôn.
Lỗi sanh Xuân, Hạ phải buồn,
Giàu sang cũng mệt khổ thân cực hoài.
Thu, Đông sanh đặng thời nay,
Như cá gặp nước như Rồng gặp mây.
Đàn ông thuận số Can Nhâm,
Số thì quyền tước không thì cũng ông.
Đặng sanh là số tự trời,
Nhờ Trời Phật độ mới toàn mạng thay.
Số phải đợi vận làm giàu,
Hạn quá bốn chín lên cal lần lần.
Phước dư Trời báo thiện nhân,
Thọ khương phú hậu riêng xuân một nhà.​

CUỘC SỐNG
Tuổi Nhâm Thìn có nhiều hy vọng tốt đẹp về vấn đề tình duyên và tương lai về cuộc sống, có phần tốt đẹp về tình cảm và tài lộc, vào trung vận và hậu vận thì được nhiều tốt đẹp về hạnh phúc, công danh có phần lên cao.

Tóm lại: Cuộc sống nhiều tươi đẹp về phần hậu vận và có phần tốt đẹp về bổn mạng cũng như về cuộc sống tình cảm.

Tuổi Nhâm Thìn hưởng thọ trung bình từ 56 tuổi đến 60 tuổi là mức tối đa, nhưng có nhiều phúc đức thì sẽ được gia tặng niên kỷ, gian ác thì sẽ giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN
Tuổi Nhâm Thìn về tình duyên có ba giai đoạn như sau:

Nếu sanh vào những tháng này, cuộc đời có ba lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là tuổi Nhâm Thìn sanh vào những tháng: 4, 8 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 3, 5 và 10 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc sống được hoàn toàn hạnh phúc, không thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH
P hần công danh có kết quả tốt. Phần gia đạo được yên hòa vào trung vận, cuộc sống về gia đình và công danh, có nhiều tốt đẹp sau này.

Sự nghiệp được thành tựu mau lẹ, tiền bạc đầy đủ và có phần sung túc vào thời trung vận, có thể tạo nên hoàn toàn tốt đẹp về hai vấn đề này.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Tuổi Nhâm Thìn hợp tác làm ăn với những tuổi này thìu có kết quả tốt đẹp về tài lộc cũng như về công danh và cuộc sống, đó là các tuổi rất hạp với tuổi Nhâm Thìn, tức là các tuổi: Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
N ếu bạn lựa những tuổi này mà kết hôn thì được giàu sang và phú quý, đó là các tuổi: Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất, Canh Dần.

Nếu kết duyên với những tuổi này thì chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là các tuổi: Quý Tỵ, Kỷ Hợi, Tân Sửu. Những tuổi này chỉ hạp vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu kết duyên với những tuổi àny thì nghèo khổ, đó là kết duyên với các tuổi: Đinh Dậu, Tân Mão, vì những tuổi này không hạp về tình duyên mà cũng không hạp về tài lộc nên cuộc sống sẽ hết sức khó khăn cơ cực.

Những năm này bạn không nên cưới vợ, vì nếu cưới vợ sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là bạn ở vào số tuổi: 18, 24, 30, 36, 42, 48 và 52 tuổi.

Sanh vào những tháng này cuộc đời phải có nhiều vợ, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 3, 4, 8, 9 và 12 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Tuổi Nhâm Thìn đại kỵ với những tuổi này, nếu kết duyên hay hợp tác làm ăn thì bị tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Giáp Ngọ, Ất Mùi, Canh Tý, Bính Ngọ, Đinh Mùi và Mậu Tý.

Về vấn đề tình duyên khi gặp tuổi kỵ phải âm thầm ăn ở với nhau, không nên cưới lễ linh đình, kỵ mâm trầu. Gặp tuổi kỵ trong công việc làm ăn thì nên xem số mạng và cúng kiến nhà cửa. Gặp tuổi kỵ trong gia đình thì coi sao mà cúng cả hai tuổi và cầu Trời Phật xin giải hạn, thì sẽ qua khỏi tai nạn và sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Nhâm Thìn trong cuộc đời có những năm khó khăn nhứt, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 19, 28 và 32t tuổi. Những năm này nên đề phòng tai nạn hay bệnh tật.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Nhâm Thìn có những ngày giờ hạp nhứt là ngày chẵn, giờ chăn và tháng chẵn. Xuất hành theo những giờ đó có phần thắng lợi về tài lộc, như cuộc đời.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi nhiều triển vọng tốt đẹp cho cuộc sống. 21 tuổi hy vọng được thành công về công danh. 22 và 23 tuổi, hai năm này có nhiều phúc đức và hy vọng được phước lộc và tài lộc. 24 và 25 tuổi, hai năm này nên làm ăn hay đi xa thì có nhiều lợi to.

Từ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi, nhiều tốt đẹp về tài lộc và công danh có phần lên cao. 27 và 28 cũng còn nhiều tốt đẹp, cuộc sống hoàn toàn lý tưởng và gặp nhiều may mắn về tài lộc, tiền bạc dồi dào và có nhiều chuyên hay đẹp bất ngờ. 29 và 30 tuổi, hai năm này làm ăn được phát đạt và có nhiều tốt đẹp về vấn đề tình duyên và hạnh phúc.

Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi, năm này làm ăn nên phát triển, có tài lộc và có cơ hội tạo lấy sự nghiệp và cuộc đời. 32 và 33 tuổi, hai năm này có hơi xấu nên cẩn thận về tiền bạc cũng như về làm ăn. 34 và 35 tuổi, hai năm này trở lại khá tốt, nên phát triển việc làm ăn hay đi xa có nhiều thắng lợi hơn.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, năm hoàn thành sự nghiệp và cuộc đời. 37 và 38 tuổi, may mắn thành công hoàn toàn trong cuộc sống. 39 và 40 tuổi, vào những tháng cuối năm, những tháng đầu năm hơi xấu. Kỵ điều tiếng thị phi.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi có nhiều hay đẹp. 42 và 43 tuổi, nhiều tốt đẹp trong cuộc sống, có hy vọng thành tựu về tài lộc cũng như tình cảm. 44 và 45 tuổi, có nhiều ảnh hưởng tốt đẹp trong sự làm ăn cũng như về gia đạo, công danh.

Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi nhiều triển vọng tốt đẹp, tiền bạc dồi dào. 47 và 48 tuổi, hai năm này lại quá xấu, không nên đi xa hay giao dịch về tiền bạc, 49 và 50 tuổi, trở lại có nhiều tốt đẹp trong vấn đề công danh và sự nghiệp.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian này, không được tốt cho bổn mạng, cuộc sống có phần bị đảo lộn tình cảm cuộc đời. Nên cẩn thận đề phòng sự rủi ro và hao tài tốn của trong những năm này.

Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian này không được tốt lắm, nên cẩn thận việc làm ăn, đừng phung phí tiền bạc, cố gắng tạo lấy sự vui tươi cho gia đình, để con cháu được vui vẻ sum họp.
 
Status
Không mở trả lời sau này.