Xem tử vi, bói toán các loại

Status
Không mở trả lời sau này.

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Cũng xin làm phiền bác Langvuon xem dùm e 1 quẻ
E tên Lâm Trường An
Sinh ngay 31/07/1993 ( Dương lịch)
Mình sinh vào lúc 9:30 AM
Tks bác Langvuon trước


Lâm Trường An
Tuổi: Âm Nam
Sinh lúc: 10, ngày 31/7/1993
Tức giờ Tỵ, ngày 13 tháng 6 năm QuýDậu

Mệnh: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)
Cục: Thủy Nhị Cục
Sao chủ mệnh: Văn Khúc
Sao chủ thân: Thiên Đồng

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Dần (Dương Mộc)
Cung An Mệnh và Bản Mệnh có mối quan hệ đồng hành, không sinh không khắc, có thể chấp nhận được.

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Thân chủ sinh năm Quý, cung mệnh là cung Dần, nên ngũ hành của Cục là Thủy (Thủy Nhị Cục)
Hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Sao chủ Mệnh là sao Văn Khúc, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương sinh với nhau, rất tốt.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Dần, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Dần - Ngọ - Tuất, thuộc Hỏa cục.
Hành của Tam hợp Mệnh tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)

1. Cung Mệnh (Dần):
Cung Mệnh gồm các sao Thiên Đồng, Thiên Lương, Bệnh, Tử Phù, Lưu Hà, Phục Binh, Thiên Hình, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 6 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn.
Tính Tình: Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con. Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc. Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang. Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả. Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

Thiên Lương (Miếu địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Tính Tình: dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay. Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.

Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Lưu Hà (xấu): Tính Tình: Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện. Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú. Nếu đi chung với sao Tấu Thư hoặc Thanh Long thì học giỏi, biện bác tài tình. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
Công Danh Tài Lộc: Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ. Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng. Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi, Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
Phúc Thọ Tai Họa: Lưu Hà chỉ có hai loại tai họa: Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối. Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ. Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.

Phục Binh (xấu): Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.

Thiên Hình (xấu): Tính Tình: Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc: Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự. Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa: Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.

Nguyệt Đức (tốt): Tính Tình: Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

Kiếp Sát (xấu): Tính Tình: Sao Kiếp Sát ở Mệnh là người tính nóng nảy, hay làm sự bất bình, nếu gặp sao tốt thì giảm mất tốt đi, gặp sao xấu thì xấu lắm.
Công Danh Tài Lộc: Giống như sao Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sỹ châm cứu hay giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.



2. Cung Phụ Mẫu (Mão):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Vũ Khúc, Thất Sát, Suy, Tuế Phá, Thiên Khôi, Đại Hao, Thiên Hư, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Thất Sát (Bình hòa) (chính tinh): Cha mẹ bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Thiên Khôi (tốt): Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.

Đại Hao (xấu): Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp. Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

3. Cung Phúc Đức (Thìn):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thái Dương, Đế Vương, Long Đức, Bệnh Phù, Địa Kiếp, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Long Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Địa Kiếp (xấu): Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

4. Cung Điền Trạch (Tỵ):
Cung Điền Trạch gồm các sao Lâm Quan, Bạch Hổ, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Hỷ Thần, Hữu Bật, Văn Xương, Phá Toái, phân thành 0 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Bạch Hổ (xấu): Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh, lợi ích cho việc cầu công danh, điền sản.

Thiên Việt (tốt): Nhà cửa khang trang. Dễ tạo dựng nhà cửa. Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.

Hỷ Thần (tốt): Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.

Hữu Bật (tốt): Gia tăng số lượng về nhà cửa.

Văn Xương (tốt): Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa. Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.

Phá Toái (xấu): Phá hoại, thất bại, hao tán của cải, đất đai

5. Cung Quan Lộc (Ngọ):
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Cơ, Quan Đới, Phúc Đức, Thiên Quan, Phi Liêm, Thiên Y, Thiên Riêu, Địa Không, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Đức, phân thành 1 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi. Nếu Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi thì phú quý, nhưng không được rực rỡ hiển hách, nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc. Nếu Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.

Quan Đới (xấu): Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử

Phúc Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Thiên Riêu (xấu): Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.

Đào Hoa (tốt): Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ. Đào Hoa, Hồng Loan ở Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền. Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.

Hồng Loan (tốt): Sao Hồng Loan ở cung Quan Lộc có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ. Đồng cung với sao Đào Hoa ở Cung Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền. Gặp sao Đào Hoa, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.

Thiên Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

6. Cung Nô Bộc (Mùi):
Cung Nô Bộc gồm các sao Tử Vi, Phá Quân, Mộc Dục, Điếu Khắc, Tấu Thư, Phong Cáo, Hóa Lộc, Quả Tú, Thiên Thương, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Hóa Lộc (tốt): Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực. Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp. Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.

Quả Tú (xấu): Không thích nghi với xã hội. Ít bè bạn. Giao thiệp một cách miễn cưỡng. Thiếu hạnh phúc.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Thân):
Cung Thiên Di gồm các sao Tràng Sinh, Trực Phù, Quốc Ấn, Tướng Quân, phân thành 0 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Tướng Quân (tốt): Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.

8. Cung Tật Ách (Dậu):
Cung Tật Ách gồm các sao Thiên Phủ, Dưỡng, Thái Tuế, Tiểu Hao, Tả Phù, Văn Khúc, Thiên Khốc, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Thiên Phủ (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.

Thái Tuế (xấu): Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.

Tiểu Hao (xấu): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Tả Phù (tốt): Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.

Văn Khúc (tốt): Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.

Thiên Khốc (xấu): Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

9. Cung Tài Bạch (Tuất):
Cung Tài Bạch gồm các sao Thái Âm, Thai, Thiếu Dương, Thanh Long, Hóa Khoa, Thiên Không, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Thái Âm (Hãm địa) (chính tinh): Số rất giàu có, kiếm tiền dễ dàng.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Thanh Long (tốt): Sao Thanh Long đắc dụng, đắc lợi cho đương số.

Hóa Khoa (tốt): Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.

Thiên Không (xấu): Khó kiếm tiền, tiền bạc hay bị tiêu hao, tụ tán thất thường, hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội, nhưng cũng không cầm giữ được.

10. Cung Tử Tức (Hợi):

Cung Tử Tức gồm các sao Liêm Trinh, Tham Lang, Tuyệt, Tang Môn, Đà La, Thiên Trù, Lực Sỹ, Thai Phụ, Hóa Kỵ, Cô Thần, Thiên Mã, phân thành 2 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Liêm Trinh (Hãm địa) (chính tinh): Chậm con hoặc ít con (trừ phi đồng cung với Thiên Phủ) - sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá) - sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung) - con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham) trừ trường hợp nếu có Phủ và Tướng đồng cung

Tham Lang (Miếu địa) (chính tinh): Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.

Tuyệt (xấu): Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.

Đà La (xấu): Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn. Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.

Hóa Kỵ (xấu): Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

Cô Thần (xấu): Làm giảm số lượng con, ít con.

Thiên Mã (tốt): Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ



11. Cung Phu Thê (Tý):
Cung Phu Thê gồm các sao Cự Môn, Mộ, Thiếu Âm, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Hóa Quyền, Thiên Hỷ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Cự Môn (Miếu địa) (chính tinh): Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa, tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Lộc Tồn (tốt): Muộn duyên nợ, nhưng vợ hoặc chồng rất đứng đắn, hay khắc khẩu.

Hóa Quyền (tốt): Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.

12. Cung Huynh Đệ (Sửu):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Thiên Tướng, Tử, Quan Phù, Kình Dương, Quan Phủ, Thiên Giải, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Giải Thần, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Tử (xấu): Có anh em sớm qua đời

Kình Dương (xấu): Anh chị em ly tán, bất hòa. Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

boakurara :
Giới tính : nam
Sinh ngày : 8 tháng 2 năm Tân Mùi ( 1991) (ngày và tháng là âm lịch )
Giờ : Thân
Xem dùng em công danh sự nghiệp và vợ con , và em theo đuổi dc nghề nào bên nc Mỹ này ạ ...
boakurara
Tuổi: Âm Nam
Sinh lúc: 16, ngày 23/3/1991
Tức giờ Thân, ngày 8 tháng 2 năm TânMùi

Mệnh: Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi)
Cục: Kim Tứ Cục
Sao chủ mệnh: Vũ Khúc
Sao chủ thân: Thiên Tướng

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của thân chủ là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Mùi (Âm Thổ)
Mối tương tác Vượng Địa. Cung An Mệnh phù hợp với Bản Mệnh, rất tốt đẹp, thân chủ sẽ gặp nhiều thuận lợi cho cuộc đời sau này

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của thân chủ là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Thân chủ sinh năm Tân, cung mệnh là cung Mùi, nên ngũ hành của Cục là Kim (Kim Tứ Cục)
Hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của thân chủ là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Sao chủ Mệnh là sao Vũ Khúc, có ngũ hành thuộc Kim
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương sinh với nhau, rất tốt.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của thân chủ là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Mùi, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Hợi - Mão - Mùi, thuộc Mộc cục.
Hành của Tam hợp Mệnh tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)

1. Cung Mệnh (Mùi):
Cung Mệnh gồm các sao Liêm Trinh, Thất Sát, Thai, Thái Tuế, Thanh Long, Địa Kiếp, Hoa Cái, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Liêm Trinh (Bình hòa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Liêm Trinh miếu, vượng, đắc hay hãm địa thì thân hình cao lớn, xương to và lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu.
Tính Tình: Sao Liêm Trinh nếu ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa thì có tính liêm khiết, thẳng thắng, đôi khi nóng nảy, cứng cỏi, đứng đắn và sáng sủa, đẹp đẽ, minh mẫn, tài giỏi, quả quyết, thanh cao, can đảm, cương quyết, được hưởng phú quý và có tuổi thọ. Ngoài ra sao Liêm Trinh còn có thêm đặc tính như sao Đào Hoa, đẹp người, đẹp nết, có tinh thần nghệ sĩ, phong lưu khoái lạc mà vẫn giữ được sự nghiêm túc, nhưng vẫn có sức thu hút đối với người khác. Còn đối với người nữ có sao Liêm Trinh ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người nghiêm nghị, đoan chính, thanh cao, đảm đang, thông minh, tài giỏi. Sao Liêm Trinh ở cung hãm địa thì có óc kinh doanh, khéo tay, giỏi về tài gia công chế biến, tính nóng nảy, ngoan cố, ương ngạnh, thích đua chen, tính toán, thủ đoạn. Có vị giác đặc biệt, thích ăn ngon mặc đẹp, nên còn có năng khiếu về thủ công.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ: Sao Liêm Trinh đắc địa thì hưởng ương sự được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.

Thất Sát (Miếu địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.
Tính Tình: Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến, nếu Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.
Tài Lộc Phúc Thọ: Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Thai (xấu): Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Thái Tuế (xấu): Tính Tình: Cung Mệnh có sao Thái Tuế thì có tài ăn nói, nói năng lưu loát, hoạt bát, giỏi về tranh biện, lý luận, biện chứng, có tài về khoa kiện tụng.
Công Danh Tài Lộc: Có lợi về công danh cho những nghề nghiệp cần dùng đến khoa ngôn ngữ như trạng sư, giáo sư, chính trị gia.
Phúc Thọ Tai Họa: Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã, bút chiến, hay bị kiện cáo.

Thanh Long (tốt): Tướng Mạo: Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng.
Tính Tình: Vui vẻ, hòa nhã. Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử. May mắn về hôn nhân. May mắn về sinh nở. Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.

Địa Kiếp (xấu): Tướng Mạo: Sao Địa Kiếp ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình: Địa Kiếp đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ. Địa Kiếp hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
Công Danh Tài Lộc: Cho dù đắc địa, Địa Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại. Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế; đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân. Địa Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Địa Kiếp hãm địa có tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp.

Hoa Cái (tốt): Tính Tình: Người có bề ngoài sang trọng, đài các, thanh cao, được nhiều người yêu thích.
Công Danh Phúc Thọ: Hoa Cái chủ về phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời. Đây là trường hợp Hoa Cái đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành bộ sao gọi là "Tứ Linh", chủ về công danh, chức vị, uy quyền.

2. Cung Phụ Mẫu (Thân):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Tuyệt, Thiếu Dương, Đà La, Lực Sỹ, Hồng Loan, Cô Thần, Thiên Không, Kiếp Sát, phân thành 0 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Tuyệt (xấu): Cha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Đà La (xấu): Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau. Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ. Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.

Cô Thần (xấu): Cha mẹ cô độc, vất vả. Nếu làm các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.

Thiên Không (xấu): Cha mẹ thông minh, khôn ngoan, có tay nghề khéo, làm ăn dễ dàng, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, thì cha mẹ vất vả, hay sinh tai họa.



3. Cung Phúc Đức (Dậu):
Cung Phúc Đức gồm các sao Mộ, Tang Môn, Lộc Tồn, Thiên Quan, Bác Sỹ, Hữu Bật, Thiên Giải, phân thành 0 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Mộ (xấu): Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.

Tang Môn (xấu): Tổn thọ. Gia đình không toàn vẹn.

Lộc Tồn (tốt): Được tăng tuổi thọ, hưởng phúc, trong gia đạo hay có sự bất hòa, hoặc có người cô độc, đau bệnh, họ hàng khá giả nhưng mỗi người một nơi.

Hữu Bật (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.



4. Cung Điền Trạch (Tuất):
Cung Điền Trạch gồm các sao Thiên Đồng, Tử, Thiếu Âm, Kình Dương, Quan Phủ, Thiên Hình, Phong Cáo, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Thiên Đồng (Hãm địa) (chính tinh): Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng, nếu ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân, nếu ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn, nếu ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.

Tử (xấu): Có tiền của bí mật. Có quí vật chôn giấu. Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Kình Dương (xấu): Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.

Thiên Hình (xấu): Nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền nhà hay có sự tranh chấp.

Phong Cáo (tốt): Được ban cấp điền sản ăn lộc, hay khẩn hoang.



5. Cung Quan Lộc (Hợi): là một trong tam hợp ba cung chính của Tử Vi để biết về công danh, sự nghiệp, những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại) và những khả năng chuyên môn của chính mình.

Cung Quan Lộc gồm các sao Vũ Khúc, Phá Quân, Bệnh, Quan Phù, Phục Binh, Thiên Khốc, Long Trì, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ đắc địa ở quan lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt. - Vũ Phủ đồng cung: công danh hoạnh đạt, có tài kiêm văn võ, có chức vụ liên quan đến kinh tế, tài chính. - Vũ Tướng đồng cung: quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi. - Vũ Sát đồng cung: võ hiển, thường lập chiến tích ở xa nhưng thăng giáng thất thường. - Vũ Phá đồng cung: võ nghiệp nhưng vất vả, không bền; xoay nghề buôn thì phát. - Vũ Tham đồng cung: buôn bán làm giàu, nhưng phải sau 30 tuổi. Tùy sự hội tụ với các sao nhỏ, ý nghĩa sẽ uyển chuyển đi.

Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.

Bệnh (xấu): Sao Bệnh là Bại tinh, không cơ lợi cho đương số.

Quan Phù (xấu): Học luật, hành nghề luật (thẩm phán, trạng sư). Cạnh tranh và hay bị cạnh tranh trong nghề nghiệp.

Phục Binh (xấu): Cầu công danh hay bị tiểu nhân rình rập, dèm pha, công danh trắc trở.

Thiên Khốc (xấu): Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.



6. Cung Nô Bộc (Tý): cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

Cung Nô Bộc gồm các sao Thái Dương, Suy, Tử Phù, Đại Hao, Văn Khúc, Hóa Khoa, Đào Hoa, Nguyệt Đức, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Thái Dương (Hãm địa) (chính tinh): Người dưới, tôi tớ lạm quyền

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Đại Hao (xấu): Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Văn Khúc (tốt): Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.

Hóa Khoa (tốt): Thường được bạn bè giúp đỡ

Đào Hoa (tốt): Có sức thu hút quyến rũ người khác phái, được bè bạn, đồng nghiệp thương mến. Đào Hoa gặp các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, bè bạn nể phục, kính trọng vì sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh của mình.

Nguyệt Đức (tốt): Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Sửu):
Cung Thiên Di gồm các sao Thiên Phủ, Đế Vương, Tuế Phá, Bệnh Phù, Thiên Hư, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Tuế Phá (xấu): Hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

8. Cung Tật Ách (Dần):
Cung Tật Ách gồm các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Lâm Quan, Long Đức, Đường Phù, Thiên Việt, Hỷ Thần, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Xương, Thai Phụ, Hóa Kỵ, Thiên Hỷ, Thiên Sứ, phân thành 2 chính tinh, 11 phụ tinh (bao gồm 8 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Thiên Cơ (Bình hòa) (chính tinh): Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.

Thái Âm (Vượng địa) (chính tinh): Cần đề phòng, có thể gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt

Long Đức (tốt): Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.

Thiên Việt (tốt): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.

Hỷ Thần (tốt): Dễ có bệnh trĩ, ung nhọt, nếu đi chung với các sao Địa Kiếp, Điếu Khách.

Thiên Riêu (xấu): Gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu.

Văn Xương (tốt): Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.

Hóa Kỵ (xấu): Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn. Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý. Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc. Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo. Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay. Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy. Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh. Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai. Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



9. Cung Tài Bạch (Mão):
Cung Tài Bạch gồm các sao Tử Vi, Tham Lang, Quan Đới, Bạch Hổ, Phi Liêm, Địa Không, Phượng Các, Giải Thần, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Tử Vi (Hãm địa) (chính tinh): Số kiếm tiền dễ dàng nhanh chóng, tiền bạc sung túc

Tham Lang (Vượng địa) (chính tinh): Chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. Rất hạp với nghề kinh doanh mua bán mà trở thành giàu có, nếu không thì cũng có tay nghề khéo léo, tinh xảo, thủ công, bán quán mà phát tài. Người rất tài hoa, khéo tay, có tính nghệ sĩ.

Bạch Hổ (xấu): Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Phượng Các (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện.

10. Cung Tử Tức (Thìn):
Cung Tử Tức gồm các sao Cự Môn, Mộc Dục, Phúc Đức, Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Lộc, Quả Tú, Thiên Đức, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Cự Môn (Hãm địa) (chính tinh): Con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân

Mộc Dục (xấu): Ít con, muộn con. Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.

Phúc Đức (tốt): Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

Hóa Lộc (tốt): Làm gia tăng số lượng con cái.

Quả Tú (xấu): Làm giảm số lượng con, ít con.

Thiên Đức (tốt): Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.



11. Cung Phu Thê (Tỵ): xem để biết qua về hôn nhân và hạnh phúc, thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.

Cung Phu Thê gồm các sao Thiên Tướng, Tràng Sinh, Điếu Khắc, Quốc Ấn, Thiên Phúc, Tướng Quân, Tả Phù, Thiên Mã, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã. Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt

Tướng Quân (tốt): Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.

Tả Phù (tốt): Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.

Thiên Mã (tốt): Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán. Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc. Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
 

hungle

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Chào bác! Nhờ bác giúp dùm 1 quẻ cho năm 2012 này! Rất ái mộ bác! thanks thật nhiều:
Tên Hùng Lê
Sinh ngày 30 tháng 1 năm 1967 dương lịch
 

langvuon

khoai nướng

khungkhichuot

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xem tử vi
=========
Bà xã Chuột
Tuổi: Âm Nữ
Sinh lúc: 18, ngày 11/6/1977
Tức giờ Dậu, ngày 25 tháng 4 năm ĐinhTỵ

Mệnh: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)
Cục: Thổ Ngũ Cục
Sao chủ mệnh: Vũ Khúc
Sao chủ thân: Thiên Cơ


==========

Em cảm ơn bác LangVuon nhiều lắm, bà xã của em đọc xong, vui lắm, cứ hí hửng miết :1:
Cảm ơn bác LangVuon nhiều lắm lắm. Chúc bác + gia đình năm mới AN LÀNH và HẠNH PHÚC TRỌN VẸN!
 

phamdanghung

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Mong bạn langvuon giúp mình một quẻ, năm rồi hẩm hiu quá .

Tên : phạm đăng hùng

sinh : 24/11/1958 ( dương lịch )

Cám ơn bạn nhiều, chúc năm mới vui vẽ .
 

oliole

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

nhờ bác xem dùm con ạ !
tên: lê Thị Hoàng Oanh
ngày sinh :3.5.1995 ( tuổi Hợi nhưng con hông biết là cái gì Hợi :2:)
sinh lúc 8.45am
bác xem giúp con nha ! năm mới tới nên rất muốn xem bói :6:
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Mong bạn langvuon giúp mình một quẻ, năm rồi hẩm hiu quá .

Tên : phạm đăng hùng

sinh : 24/11/1958 ( dương lịch )

Cám ơn bạn nhiều, chúc năm mới vui vẽ .
Phạm Đăng Hùng
Tuổi: Dương Nam
Sinh ngày 24/11/1958
Tức ngày 14 tháng 10 năm MậuTuất

Mệnh: Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng)
Cục: Thủy Nhị Cục
Sao chủ mệnh: Lộc Tồn
Sao chủ thân: Văn Xương

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của thân chủ là Mộc (trong Bình Địa Mộc)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Hợi (Âm Thủy)
Mối tương tác Sinh Địa. Cung An Mệnh phù hợp với Bản Mệnh, rất tốt đẹp, thân chủ sẽ gặp nhiều thuận lợi cho cuộc đời sau này

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của thân chủ là Mộc (trong Bình Địa Mộc)
Thân chủ sinh năm Mậu, cung mệnh là cung Hợi, nên ngũ hành của Cục là Thủy (Thủy Nhị Cục)
Hành của Cục sinh hành của Bản Mệnh, rất tốt (Tướng)

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của thân chủ là Mộc (trong Bình Địa Mộc)
Sao chủ Mệnh là sao Lộc Tồn, có ngũ hành thuộc Thổ
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương khắc với nhau, tạo ra loại bản chất bất thường, thiếu quyết đoán, dễ thất bại trong công việc, rất xấu.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của thân chủ là Mộc (trong Bình Địa Mộc)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Hợi, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Hợi - Mão - Mùi, thuộc Mộc cục.
Cả hai hành đều được hưng vượng (Vượng) nên tốt

1. Cung Mệnh (Hợi):

Cung Mệnh gồm các sao Cự Môn, Lâm Quan, Thiếu Dương, Phi Liêm, Địa Không, Địa Kiếp, Cô Thần, Thiên Không, Thiên Hỷ, Kiếp Sát, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 6 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Cự Môn (Miếu địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình: Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi, ở cung hãm địa thì hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.
Công Danh Tài Lộc: Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng, ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
Phúc Thọ Tai Họa: Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ, Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Lâm Quan (tốt): Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách. Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa. Là người thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn. Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Dương tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Phi Liêm (xấu): Tướng Mạo: Phi Liêm là tóc. Nếu Phi Liêm đi cùng Hồng Loan là tóc dài, đẹp.
Tính Tình: Vui vẻ, lanh lợi, nhanh nhẹn.

Địa Kiếp (xấu): Tướng Mạo: Sao Địa Kiếp ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình: Địa Kiếp đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ. Địa Kiếp hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, biển lận.
Công Danh Tài Lộc: Cho dù đắc địa, Địa Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại. Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế; đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân. Địa Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Địa Kiếp hãm địa có tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp.

Cô Thần (xấu): Tính Tình: Tính cô độc, lạnh lùng, khó khăn. Ít giao du với bên ngoài. Không thích giao thiệp với mọi người.
Phúc Thọ Tai Họa: Cô Thần chỉ sự cô đơn, chích bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa của phái nữ. Do đó, Cô Thần có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.

Thiên Không (xấu): Tính Tình: Sao Thiên Không ở Mệnh là người cẩn thận, hậu trọng, khôn ngoan, thủ đoạn, đa mưu, quyền biến.
Phúc Thọ Tai Họa: Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc. Riêng phái nữ có Thiên Không ở Mệnh thì xui xẻo, bị lụy vì tình. Tuy nhiên, vì là sao phá tán nên Thiên Không ở cung Tật cứu giải được bệnh tật khá mạnh như nhị Hao, Phá Toái...

Kiếp Sát (xấu): Tính Tình: Sao Kiếp Sát ở Mệnh là người tính nóng nảy, hay làm sự bất bình, nếu gặp sao tốt thì giảm mất tốt đi, gặp sao xấu thì xấu lắm.
Công Danh Tài Lộc: Giống như sao Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sỹ châm cứu hay giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.



2. Cung Phụ Mẫu (Tý):

Cung Phụ Mẫu gồm các sao Liêm Trinh, Thiên Tướng, Đế Vương, Tang Môn, Lưu Hà, Hỷ Thần, Phượng Các, Giải Thần, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Liêm Trinh (Hãm địa) (chính tinh): Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả. Tại Dần Thân, Tham đồng cung: cha mẹ nghèo Sát, Tham đồng cung: mồ côi sớm Tại Dần Thân, Phá đồng cung: khắc cha mẹ Phá Tham đồng cung: cha mẹ bị tai nạn

Thiên Tướng (Miếu địa) (chính tinh): Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.

Tang Môn (xấu): Sinh ra đã có tang, hoặc cha mẹ nghèo khổ, đau yếu hoặc phải thay đổi nơi ăn chốn ở.

Hỷ Thần (tốt): Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.

Phượng Các (tốt): Cha mẹ danh giá hoặc có điền sản.



3. Cung Phúc Đức (Sửu):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thiên Lương, Suy, Thiếu Âm, Quốc Ấn, Thiên Khôi, Bệnh Phù, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Quốc Ấn (tốt): Phát quý, phát quan. Dòng họ có khoa danh, uy thế. Hiển đạt, được giữ chính thức, có huy chương.

Thiên Khôi (tốt): Được hưởng phúc, gia tăng tuổi thọ. Có sự linh thiêng của tổ tiên gia tộc phù hộ.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Tả Phù (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Hữu Bật (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Hóa Khoa (tốt): Được hưởng phúc đức, tăng tuổi thọ, lợi ích về thi cử. tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao.



4. Cung Điền Trạch (Dần):
Cung Điền Trạch gồm các sao Thất Sát, Bệnh, Quan Phù, Đại Hao, Phong Cáo, Long Trì, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Thất Sát (Bình hòa) (chính tinh): Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

Bệnh (xấu): Sao Bệnh là Bại tinh, không cơ lợi cho đương số.

Đại Hao (xấu): Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc). Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản. Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau. Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

Phong Cáo (tốt): Được ban cấp điền sản ăn lộc, hay khẩn hoang.

Long Trì (tốt): Long Trì, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Long Trì, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.



5. Cung Quan Lộc (Mão):

Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Đồng, Tử, Tử Phù, Thiên Quan, Thiên Phúc, Phục Binh, Đào Hoa, Nguyệt Đức, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, nếu ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán, nếu ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi, nếu ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.

Tử (xấu): Vì sao này không có lợi cho đường quan lộc.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Phục Binh (xấu): Cầu công danh hay bị tiểu nhân rình rập, dèm pha, công danh trắc trở.

Đào Hoa (tốt): Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ. Đào Hoa, Hồng Loan ở Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền. Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.

Nguyệt Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.



6. Cung Nô Bộc (Thìn):
Cung Nô Bộc gồm các sao Vũ Khúc, Mộ, Tuế Phá, Đà La, Quan Phủ, Văn Khúc, Thiên Hư, Thiên La, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Vũ Khúc (Miếu địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Đà La (xấu): Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.

Quan Phủ (xấu): Quan Phủ ở cung này thì bị tôi tớ phản chủ, lấy trộm đồ đạc của chủ và thường gặp bạn xấu.

Văn Khúc (tốt): Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



7. Cung Thiên Di (Tỵ):
Cung Thiên Di gồm các sao Thái Dương, Tuyệt, Long Đức, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Thiên Giải, Hồng Loan, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Thái Dương (Vượng địa) (chính tinh): Số phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng. Nếu gặp Tả Hữu Đồng Tướng: được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm

Tuyệt (xấu): Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.

Long Đức (tốt): Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân

Lộc Tồn (tốt): Ra ngoài dễ kiếm tiền, gặp may mắn.

Hồng Loan (tốt): Ra ngoài giao thiệp dễ thuyết phục được người khác, có nhiều lợi lộc do người khác phái đem lại



8. Cung Tật Ách (Ngọ):
Cung Tật Ách gồm các sao Phá Quân, Thai, Bạch Hổ, Kình Dương, Thiên Trù, Lực Sỹ, Thiên Hình, Thai Phụ, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Phá Quân (Vượng địa) (chính tinh): Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.

Bạch Hổ (xấu): Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật: Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.

Kình Dương (xấu): Thường có bệnh kín như trỉ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết. Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.

Thiên Hình (xấu): Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm. Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



9. Cung Tài Bạch (Mùi):

Cung Tài Bạch gồm các sao Thiên Cơ, Dưỡng, Phúc Đức, Thiên Việt, Thanh Long, Hóa Kỵ, Quả Tú, Thiên Đức, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Thiên cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền, ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường

Phúc Đức (tốt): Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện. Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.

Thiên Việt (tốt): Dễ kiếm tiền, hay có quý nhân giúp đỡ.

Thanh Long (tốt): Sao Thanh Long đắc dụng, đắc lợi cho đương số.

Hóa Kỵ (xấu): Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao. Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.

Quả Tú (xấu): Quả Tú chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được tiền bạc, của cải vững chắc.

Thiên Đức (tốt): Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện. Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.



10. Cung Tử Tức (Thân):
Cung Tử Tức gồm các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Tràng Sinh, Điếu Khắc, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Mã, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Tử Vi (Vượng địa) (chính tinh): Sẽ có cả con trai lẫn con gái

Thiên Phủ (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.

Tiểu Hao (xấu): Sinh nhiều nuôi ít. Con cái không được ở gần cha mẹ.

Thiên Khốc (xấu): Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.

Thiên Mã (tốt): Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ



11. Cung Phu Thê (Dậu):
Cung Phu Thê gồm các sao Thái Âm, Mộc Dục, Trực Phù, Tướng Quân, Hóa Quyền, phân thành 1 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Thái Âm (Vượng địa) (chính tinh): Sớm có gia đình, vợ đẹp, có học (giai nhân), dễ sợ vợ

Mộc Dục (xấu): Người phối ngẫu hay chưng diện, làm dáng, trang điểm

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Tướng Quân (tốt): Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.

Hóa Quyền (tốt): Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.



12. Cung Huynh Đệ (Tuất):

Cung Huynh Đệ gồm các sao Tham Lang, Quan Đới, Thái Tuế, Đường Phù, Tấu Thư, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Xương, Hóa Lộc, Hoa Cái, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Thái Tuế (xấu): Anh chị em trong gia đình tuy có sự khắc khẩu, khác chí hướng, nhưng vẫn có sự giúp đỡ qua lại, trong anh chị em có người cô độc, đau bệnh.

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.

Thiên Riêu (xấu): Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.

Văn Xương (tốt): Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.

Hóa Lộc (tốt): Anh chị em đông người, khá giả. Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý. Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

nhờ bác xem dùm con ạ !
tên: lê Thị Hoàng Oanh
ngày sinh :3.5.1995 ( tuổi Hợi nhưng con hông biết là cái gì Hợi :2:)
sinh lúc 8.45am
bác xem giúp con nha ! năm mới tới nên rất muốn xem bói :6:
Lê Thị Hoàng Anh
Tuổi: Âm Nữ
Sinh lúc: 8, ngày 3/5/1995
Tức giờ Thìn, ngày 4 tháng 4 năm Ất Hợi

Mệnh: Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)
Cục: Hỏa Lục Cục
Sao chủ mệnh: Cự Môn
Sao chủ thân: Thiên Cơ

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của thân chủ là Hỏa (trong Sơn Đầu Hỏa)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Sửu (Âm Thổ)
Cung An Mệnh và Bản Mệnh có mối quan hệ đồng hành, không sinh không khắc, có thể chấp nhận được.

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của thân chủ là Hỏa (trong Sơn Đầu Hỏa)
Thân chủ sinh năm Ất, cung mệnh là cung Sửu, nên ngũ hành của Cục là Hỏa (Hỏa Lục Cục)
Cả hai hành đều được hưng vượng (Vượng) nên tốt

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của thân chủ là Hỏa (trong Sơn Đầu Hỏa)
Sao chủ Mệnh là sao Cự Môn, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương khắc với nhau, tạo ra loại bản chất bất thường, thiếu quyết đoán, dễ thất bại trong công việc, rất xấu.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của thân chủ là Hỏa (trong Sơn Đầu Hỏa)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Sửu, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Tỵ - Dậu - Sửu, thuộc Kim cục.
Hành Mệnh bị giam cầm nên không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình

1. Cung Mệnh (Sửu):
Cung Mệnh gồm các sao Thái Dương, Thái Âm, Dưỡng, Tang Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, phân thành 2 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Thái Dương (Hãm địa) (chính tinh): Cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý

Thái Âm (Bình hòa) (chính tinh): Cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý

Dưỡng (tốt): Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.

Tang Môn (xấu): Tính Tình: Tang Môn đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ song toàn, đa năng, đa hiệu. Riêng với phụ nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình, vừa đắc dụng ngoài xã hội.
Công Danh Tài Lộc: Đắc địa nam Mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Tang Môn thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con.

Phục Binh (xấu): Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.

Hóa Kỵ (xấu): Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.



2. Cung Phụ Mẫu (Dần):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Tham Lang, Tràng Sinh, Thiếu Âm, Đà La, Quan Phủ, Cô Thần, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Đà La (xấu): Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau. Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ. Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.

Quan Phủ (xấu): Quan Phủ là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi xử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi dậy sự trả đủa của nạn nhân. Điều này làm kéo dài mối thù, lắm khi truyền kiếp, liên lụy đến cả gia đình, gia tộc.

Cô Thần (xấu): Cha mẹ cô độc, vất vả. Nếu làm các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.



3. Cung Phúc Đức (Mão):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thiên Cơ, Cự Môn, Mộc Dục, Quan Phù, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Địa Kiếp, Hóa Lộc, Long Trì, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Thiên Cơ (Bình hòa) (chính tinh): Thiên cơ tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán, tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.

Cự Môn (Vượng địa) (chính tinh): Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.

Quan Phù (xấu): Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi xử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi dậy sự trả đủa của nạn nhân. Điều này làm kéo dài mối thù, lắm khi truyền kiếp, liên lụy đến cả gia đình, gia tộc.

Lộc Tồn (tốt): Được tăng tuổi thọ, hưởng phúc, trong gia đạo hay có sự bất hòa, hoặc có người cô độc, đau bệnh, họ hàng khá giả nhưng mỗi người một nơi.

Địa Kiếp (xấu): Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

Hóa Lộc (tốt): Được hưởng phúc. Hay có quý nhân giúp đỡ. Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.

Long Trì (tốt): Phú quý. Giòng họ khá giả.



4. Cung Điền Trạch (Thìn):
Cung Điền Trạch gồm các sao Tử Vi, Thiên Tướng, Quan Đới, Tử Phù, Kình Dương, Thiên Quan, Lực Sỹ, Thiên Y, Thiên Riêu, Hóa Khoa, Hồng Loan, Nguyệt Đức, Thiên La, phân thành 2 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Tử Vi (Hãm địa) (chính tinh): Điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Kình Dương (xấu): Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.

Thiên Riêu (xấu): Chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường, phải thay đổi.

Hóa Khoa (tốt): Nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa, địa ốc.

Nguyệt Đức (tốt): Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.



5. Cung Quan Lộc (Tỵ):
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Lương, Lâm Quan, Tuế Phá, Thanh Long, Hóa Quyền, Thiên Hư, Thiên Mã, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa

Lâm Quan (tốt): Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn.

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Thanh Long (tốt): Sao Thanh Long đắc dụng, đắc lợi cho đương số. Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.

Hóa Quyền (tốt): Dễ có chức vụ, công danh, thi cử, có thực quyền. Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Phủ, Vũ Khúc, số đại quý. Hóa Quyền, Thất Sát, có uy quyền, nhiều người nể sợ. Gặp các sao Đại Hao, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư, người dưới khinh ghét.

Thiên Hư (xấu): Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.

Thiên Mã (tốt): Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.



6. Cung Nô Bộc (Ngọ):

Cung Nô Bộc gồm các sao Thất Sát, Đế Vương, Long Đức, Thiên Trù, Tiểu Hao, Văn Xương, Phong Cáo, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Long Đức (tốt): Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu

Tiểu Hao (xấu): Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Văn Xương (tốt): Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



7. Cung Thiên Di (Mùi):
Cung Thiên Di gồm các sao Suy, Bạch Hổ, Tướng Quân, Tả Phù, Hữu Bật, Địa Không, Thiên Khốc, Hoa Cái, phân thành 0 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Bạch Hổ (xấu): Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.

Tướng Quân (tốt): Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.

Tả Phù (tốt): Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.

Hữu Bật (tốt): Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.

Thiên Khốc (xấu): Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ. Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.



8. Cung Tật Ách (Thân):

Cung Tật Ách gồm các sao Liêm Trinh, Bệnh, Phúc Đức, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Tấu Thư, Văn Khúc, Thiên Đức, Kiếp Sát, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Liêm Trinh (Vượng địa) (chính tinh): Suốt đời lận đận - bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém - hay bị tai nạn - phải ly tổ lập nghiệp - giảm thọ

Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Phúc Đức (tốt): Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.

Thiên Việt (tốt): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.

Tấu Thư (tốt): Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng

Văn Khúc (tốt): Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.

Thiên Đức (tốt): Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Kiếp Sát (xấu): Kiếp Sát và Tứ Sát: Nếu ở cung Tật thì bị ác bệnh.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



9. Cung Tài Bạch (Dậu):

Cung Tài Bạch gồm các sao Tử, Điếu Khắc, Phi Liêm, Phá Toái, phân thành 0 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 0 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Tử (xấu): Có tiền của bí mật. Có quí vật chôn giấu. Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Phá Toái (xấu): Phá hoại, thất bại, hao tán của cải



10. Cung Tử Tức (Tuất):
Cung Tử Tức gồm các sao Phá Quân, Mộ, Trực Phù, Lưu Hà, Hỷ Thần, Thai Phụ, Quả Tú, Thiên Hỷ, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Phá Quân (Hãm địa) (chính tinh): Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

Mộ (xấu): Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Hỷ Thần (tốt): Chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về sinh nở

Quả Tú (xấu): Làm giảm số lượng con, ít con.



11. Cung Phu Thê (Hợi):

Cung Phu Thê gồm các sao Thiên Đồng, Tuyệt, Thái Tuế, Quốc Ấn, Bệnh Phù, Thiên Giải, Phượng Các, Giải Thần, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Thiên Đồng (Miếu địa) (chính tinh): Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý: - sớm lập gia đình - vợ chồng xứng đôi và giàu có - thường có họ hàng với nhau - riêng với Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung với Nguyệt ở Ngọ: - chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài - vợ đẹp và hiền thục Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỵ (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa cách rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình)

Tuyệt (xấu): Làm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.

Thái Tuế (xấu): Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán. Nương tựa nhau, dính dấp nhau nhiều vì quyền lợi, danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào đời sống riêng tư.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Phượng Các (tốt): Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng. Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.



12. Cung Huynh Đệ (Tý):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Vũ Khúc, Thiên Phủ, Thai, Thiếu Dương, Thiên Khôi, Đại Hao, Thiên Hình, Đào Hoa, Thiên Không, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Thai (xấu): Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Thiên Khôi (tốt): Anh chị em tài ba, hòa thuận.

Đại Hao (xấu): Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.

Thiên Hình (xấu): Anh chị em không hợp tính nhau.

Đào Hoa (tốt): Anh chị em có công danh, sự nghiệp.

Thiên Không (xấu): Anh chị em không ở gần nhau.
 

thieuminh72

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

kính chào bác Lang vương . Bác xem dùm tuổi của cô bạn cháu dùm cháu nhé
sinh 12giờ.15p khuya ngày 24 tháng 08 năm 1987al . và tuổi 24/4/1972 có họp nhau không . cảm ơn bác nhiu nhé
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

kính chào bác Lang vương . Bác xem dùm tuổi của cô bạn cháu dùm cháu nhé
sinh 12giờ.15p khuya ngày 24 tháng 08 năm 1987al . và tuổi 24/4/1972 có họp nhau không . cảm ơn bác nhiu nhé
Xin thieuminh72 thông cảm vì lý do để tránh những bài về tình duyên sắp sửa kết đôi. Dĩ nhiên không phải ai cũng tin vào lá số, nhưng có thể cũng ít nhiều ảnh hưởng.
Ví dụ như 2 tuổi sắp kết đôi phạm vào đại kỵ thì nếu đưa lên thì đâu chấp nhận được, mà nói tốt đẹp thì lại phản với bài bói tuổi tình duyên sao.
Có thể xem riêng để rồi tự kết hợp lại, tuy rằng đại kỵ cũng có cách hóa giải. Chẳng hạn vợ chồng xung khắc hay cãi vả, bất đồng thì nhường nhịn nhau một chút cũng yên hòa gia thất.
Nếu muốn xem thì cho thông tin họ tên nhé. Thân ái.
 

thieuminh72

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xin thieuminh72 thông cảm vì lý do để tránh những bài về tình duyên sắp sửa kết đôi. Dĩ nhiên không phải ai cũng tin vào lá số, nhưng có thể cũng ít nhiều ảnh hưởng.
Ví dụ như 2 tuổi sắp kết đôi phạm vào đại kỵ thì nếu đưa lên thì đâu chấp nhận được, mà nói tốt đẹp thì lại phản với bài bói tuổi tình duyên sao.
Có thể xem riêng để rồi tự kết hợp lại, tuy rằng đại kỵ cũng có cách hóa giải. Chẳng hạn vợ chồng xung khắc hay cãi vả, bất đồng thì nhường nhịn nhau một chút cũng yên hòa gia thất.
Nếu muốn xem thì cho thông tin họ tên nhé. Thân ái.
van bác nói phải nhưng tôi vẩn muốn biết để còn nghe bác hướng dẩn cách hoá giải . tôi xin cung cấp thêm : nữ tên BIỆN THỊ NGỌC TRÂM sinh lúc 12.15p sáng ngày 24/08/1987 va tuổi của tôi sinh ngày 24/04/1972 . cám ơn bác trước nhe . tôi đang chờ nhửng lời vàng của bác
 

dangngoc

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Em cũng xin 1 quẻ luôn, thanks bác nhiều nhiều
Tên: Đặng Thị Thu Ngọc
Sinh: 01.11.1987 (DL)
Giờ: khoảng từ 21h15- 21h30 ( em không nhớ rõ lắm :D)
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

van bác nói phải nhưng tôi vẩn muốn biết để còn nghe bác hướng dẩn cách hoá giải . tôi xin cung cấp thêm : nữ tên BIỆN THỊ NGỌC TRÂM sinh lúc 12.15p sáng ngày 24/08/1987 va tuổi của tôi sinh ngày 24/04/1972 . cám ơn bác trước nhe . tôi đang chờ nhửng lời vàng của bác
Biện Thị Ngọc Trâm
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 24/8/1987
Bản mệnh:
Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)

Hướng tốt:
Các hướng tốt là: Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Tây,
Có thể dựa vào các hướng tốt trên để chọn hướng đất, hướng nhà, kê bàn làm việc, giường ngủ, ...
Đối tác, hôn nhân:
Nữ nhân Biện Thị Ngọc Trâm có cung mệnh là Khôn Thổ , hợp với nam nhân cung Khôn, Càn, Đoài, Cấn

Sao chiếu mệnh:
Nữ, 26 tuổi (ÂL), trong năm 2012 bị sao Thái Bạch (Venus) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Bạch, nam hay nữ không nên khuếch trương cơ sở thương mãi đã có sẵn hoặc dự tính những kế hoạch đầu tư lớn lao

Sao:
Sao Thái Bạch Vì sao này có kiết, có hung. Đàn ông hay lo rầu rồi đặng khá, có quí nhân giúp đỡ. Đàn bà hay đau ốm, vợ chồng hay tranh cải, ngừa tiểu nhân. Kỵ tháng 5 và màu trắng, đàn bà nặng hơn

Hạn:
Hạn Thiên Tinh (tiểu hạn) cẩn thận trong việc cư xử hàng ngày, nếu mắc phải tai vạ thì có thể bị tù tội.

SỰ LIÊN HỆ CỦA SAO NGÂN HÀ
SỐ 1

BẢN CHẤT

Số 1 con người không thay đổi, định việc gì thì nhất định không thay đổi, trong cuộc đời lại càng có chí hơn, những sự việc bên ngòai không làm lay chuyển được tấm lòng, bản chất thành thật và không thay đổi khi đã quyết định một việc gì, hòan tòan tín nhiệm nơi bản năng, không bao giờ phục lụy trứơc một áp lực hay 1 việc gì có tính bắt buộc.

SỞ THÍCH

Con người thích phiêu lưu, mạo hiểm, tìm những cảnh vật thiên nhiên, không thích bợ đỡ hay làm những việc có tính cách nịnh hót, luôn luôn muốn mọi người nghe theo lời mình hơn là cãi lại. Có tánh tự ái không muốn kẻ khác xen vào những việc của mình, dù việc làm đó quấy cũng không muốn sửa đổi. Có nhiều tham vọng muốn trở thành người chỉ huy hơn là một người bị chỉ huy.

TÌNH DUYÊN

Vấn đề tình duyên là một vấn đề hệ trọng cho cả cuộc đời, tuy nhiên lại có nhiều khe khắt, nhiều lụy phiền, không bao giờ lắng đọng được lòng sầu, buồn tủi và ray rứt, không bao giờ được vui sướng, hưởng được tình ân ái, tuy có rất nhiều nhưng rồi cũng đau khổ rất nhiều, tình duyên là một chuyện tạm bợ chứ chưa chắc đã thành công mà hưởng được lạc thú của việc chung tình. Tuy vậy sau đó cũng có thể xây dựng được hạnh phúc và tạm quên đi những chuyện đã qua rồi.

CÔNG DANH

Công danh thì lên cao tới mức tối đa, dù muốn dù không cũng phải trở thành một nhân vật hay một người có tiếng tăm trong nghề nghiệp và tên tuổi luôn luôn được tiếng muôn đời, vấn đề học vấn không lên cao lắm chỉ ở mức độ trung bình, nhưng công danh được lên cao, có nhiều tiếng tăm là nhờ ở bản năng họat động và óc mạo hiểm và trí sáng suốt của mình.

SỰ NGHIỆP

Tuy công danh lên cao nhưng sự nghiệp không được sáng tỏ, vì lẽ sự nghiệp thường bị chi phối cho vấn đề công danh rất nhiều, tuy vững chắc, không sợ bị đỗ vỡ giữa chừng, nhưng sự nghiệp ổn định và ở vào mức độ tầm thường không quá lên cao, và cũng không bao giờ xuống thấp, tuy vậy vào thời trung vận bị nhiều áp lực có xuống dốc một thời gian ngắn, làm nhiều đau khổ. Sự nghiệp bị liên quan với công danh, và cuộc đời nên cuộc sống thường ở vào mức độ thấp kém vào Trung vận.

TÀI LỘC

Tài lộc nhỏ làm ra rất nhiều có phần dư dã đến tột độ, thành công hòan tòan về vấn đề này, nhưng sau đó lại suy sụp một phần nào vào thời trung vận, nghĩa là vào khỏang từ 25 đến 35 tuổi. Khỏang thời gian này, tài lộc ra vào thường xuyên, không nắm được một chỗ như thời tiền vận, tiền vận là khỏang từ 18 đến 25 tuổi và vào khỏang chót của cuộc đời, tài lộc điều hòa trở lại như cũ.

CUỘC ĐỜI

Cuộc đời thường lên cao, nhưng trong cuộc đời hay có nhiều diễn biến không ngừng, hay, đẹp về tên tuổi, sống được nhiều người ưa thích và nhắc nhở. Thành công to một thời gian trên bước đường công danh, tóm lại: Cuộc đời nhiều triển vọng tốt đẹp.

Hoàng đạo:
Ngày sinh 24/8, thuộc cung hoàng đạo: virgo (Xử Nữ)

Từ ngày 24/8 đến hết ngày 23/9 mặt trời đi qua chòm sao Virgo - tiếng Latin nghĩa là Xử Nữ, Trinh Nữ. Hợp với nghĩa đó, đa số người sống độc thân hoặc muộn màng chính là sinh ở cung này. Nhưng một khi đã lập gia đình, Xử Nữ làm tròn bổn phận của mình với lòng tận tuỵ hiếm có

Rất dễ nhận dạng Xử Nữ giữa mọi người khác, trước hết vì tính cách hoàn toàn không phô trương, không ồn ào, nhiều lời, họ luôn có một phong thái đặc biệt. Bạn luôn nhận thấy trên nét mặt Xử Nữ một sự đăm chiêu, suy tư. Vẻ như người đó lúc nào cũng đang suy nghĩ căng thẳng - và điều đó hoàn toàn phù hợp sự thực.

Một Xử Nữ điển hình là người có thân hình mảnh mai, cân đối (nếu, dĩ nhiên, không bị di truyền bởi bậc cha mẹ có thân hình to đậm), với đôi mắt đẹp và thông minh. Mắt của Xử Nữ thường trong sáng đến nỗi bạn có thể nhìn thấy hình ảnh mình trong đó như nhìn vào gương. Đa số họ duyên dáng và hấp dẫn, mặc dù đôi khi thoáng qua một nét phù phiếm. Họ khá quan tâm đến hình thức của mình. Nếu lẳng lặng quan sát Xử Nữ, bạn sẽ thấy họ hay soi gương, nhất là vào những lúc không có ai xung quanh. Xử Nữ rất coi trọng trang phục.

Phần lớn Xử Nữ không cao, hơi cơ bắp, sức bền thể chất tốt hơn là người khác cảm tưởng sau cái nhìn ban đầu. Họ có sức chịu đựng công việc trí óc cường độ cao hơn mọi người thuộc cung Hoàng đạo khác (tuy nhiên cũng cần đề phòng căng thẳng thần kinh).

Mặc dù phong thái của Xử Nữ thường bình lặng và thậm chí lãnh đạm, nhưng đó chỉ là vẻ ngoài, che giấu những diễn biến nội tâm mạnh mẽ. Thay vì biểu lộ những cảm xúc, họ lại dồn nén chúng vào bên trong - điều thường làm ảnh hưởng tới sức khoẻ, trước hết là tới chức năng tiêu hoá và hệ thần kinh.

Xử Nữ rất chân thành trong mọi biểu hiện của mình, họ là những người rất đáng tin cậy. Tuy nhiên trong trường hợp không muốn làm gì đó hoặc đi đâu đó, họ cũng có thể viện cớ ốm. Đó là lúc khả năng nghệ sĩ của Xử Nữ thức dậy.

Xử Nữ rất cẩn trọng và khắt khe trong ăn, mặc, công việc, tình yêu và quan hệ bạn bè. Họ đặc biệt quan tâm chăm đến sức khoẻ của mình. Trí tuệ của họ tỉnh táo đến mức họ không bao giờ có ảo tưởng, thậm chí cả khi đang yêu. Họ không nhìn đời qua cặp kính màu hồng, họ nhìn rõ cả ưu điểm lẫn nhược điểm của người mình yêu cũng như tính chất quan hệ của mình với người đó.

Đa số Xử Nữ có một trí thông minh sắc bén và thâm hậu (đặc biệt nếu bạn nhận bắt được ý giễu cợt thường có trong câu nói của họ).

Tuy không thể nói Xử Nữ là những người mơ mộng viển vông, vẻ ngoài của họ nom lãng mạn cứ như vừa từ trên trời rơi xuống. Khi bị khó chịu bởi sự thô tục, ngu dốt hoặc cẩu thả, Xử Nữ có thể gắt gỏng, càu nhàu. Nhưng đa phần thời gian, nhờ tính cách bình thản, thăng bằng của mình, họ là những người rất dễ mến khi tiếp xúc. Họ rất có ích cho các bệnh nhân và người cùng khổ. Những phụ nữ từ thiện nổi tiếng nhất đều sinh ở cung này. Họ bao giờ cũng đầy cảm thông và cứu giúp. Nếu bạn bị nhức đầu, Xử Nữ không chậm chễ chạy đi mua thuốc. Nếu đúng khi đó bạn đang ở nhà Xử Nữ, người đó không cần phải chạy ra hiệu thuốc, vì tủ thuốc ở nhà đã đầy đủ mọi thứ cho mọi sự cố. Hơn thế, Xử Nữ còn biết thuốc có những hợp chất nào, công dụng của nó, và liều dùng ra sao.

Mỗi khi đi xa, Xử Nữ thường chu đáo mang theo túi thuốc men, và cả loại kem tắm mà mình quen dùng, vì ở nơi kia nhỡ đâu không có loại đó. Điều này còn có nguyên nhân kinh tế của nó: Xử Nữ hiếm khi mua lẻ một bàn chải răng hay một bánh xà phòng, mà phải cả lô, hay chí ít cũng một chục – như thế rẻ hơn.

Thói quen đối với Xử Nữ - là cái gì đó rất bền vững, được thiết lập một lần cho mãi mãi. Nếu một Xử Nữ có thói quen để áo lót ở ngăn bên trái tầng giữa của tủ quần áo, thì khi đến khách sạn trong chuyến đi công tác, người đó nhất định sẽ để chúng vào đúng chỗ đó. Còn nếu chỉ có một ngăn để quần áo, điều đó sẽ gây ra một phút bối rối. Sau một lát suy nghĩ, người đó quyết định trong tình huống bế tắc như vậy tốt nhất cứ để lại áo lót trong vali.

Xử Nữ có thể triền miên góp ý, nhắc nhở bạn về những sơ xuất dù là nhỏ nhất (điều dễ làm cho bạn phát điên). Nhưng khi thấy bạn gặp khó khăn, Xử Nữ cũng không chậm chễ giúp đỡ. Nếu công việc của bạn bề bộn và nặng nhọc, đến nỗi cảm tưởng sắp gục ngã, đừng do dự nhờ cậy Xử Nữ. Và người đó sẽ xắn tay áo, lao vào công việc, quyết giúp bạn vượt qua tai hoạ. Thậm chí không cần bạn ngỏ lời xin giúp đỡ. Xử Nữ không thể chịu đựng được sự hỗn loạn, lập tức tìm cách lập lại trận tự hoàn hảo. Tính cách này có nguồn gốc từ tầng bản năng của người đó. Xử Nữ đến làm khách, thường vui vẻ giúp gia chủ dọn rửa bát đĩa sau khi thực khách đã ra về.

Xử Nữ khác hẳn mọi người ở tính không thể ngồi lâu một chỗ. Chỉ được một lúc là người đó lại đứng lên đẩy ghế, đi lại trong phòng, toàn bộ dáng vẻ cho thấy là không có thì giờ vì đang bận nhiều việc cấp bách. Lúc đó, Xử Nữ vẫn giữ nét mặt điềm tĩnh, không nao núng. Dù bạn có cố tình cũng không thể làm cho Xử Nữ bộc lộ cảm xúc thái quá.

Làm những việc hảo tâm, Xử Nữ không mấy khi nhận quà đáp lại. Nguyên do là họ không muốn bị lệ thuộc vào ai. Họ rất thích sự độc lập. Nỗi lo sợ bị lệ thuộc, nhất là ở người luống tuổi, làm cho nhiều Xử Nữ có tính tiết kiệm. Tuy nhiên, khi Xử Nữ vững tin vào sự độc lập kinh tế của mình, họ có thể chi tiêu phóng khoáng.

Xử Nữ khinh thường thói ngửa tay xin xỏ, sự nghèo hèn, nhưng Xử Nữ không chần chừ đến giúp bạn bè gặp hoạn nạn. Xử Nữ không bao giờ ném tiền qua cửa sổ, bởi vì đồng tiền họ kiếm được không phải dễ dàng. Do vậy họ không bỏ qua những khi cần nhận xét gay gắt với những kẻ lười biếng, ăn bám.

Không nên trách Xử Nữ có thiên hướng phê phán, bởi vì người đó phê phán bản thân cũng không ít hơn. Bằng trí tuệ sắc bén của mình, người đó phát hiện thấy những thiếu sót dù là nhỏ nhất trong công việc, trong quan hệ giữa mọi người, và nói chung trong cuộc sống. Xử Nữ không chịu đựng được sự trễ giờ. Người đó tin chắc rằng đó là sự phung phí một cách vô nghĩa quỹ thời gian quý giá của cuộc đời. Vậy, theo nhà chiêm tinh Linda Goodman, nếu bạn không muốn giận nhau với Xử Nữ, hãy cố gắng đúng giờ.

Mặc dù hay góp ý người khác, Xử Nữ không thể chịu được khi người ta góp ý cho mình. Nếu hoàn cảnh xô đẩy bạn phải chê trách Xử Nữ (chỉ nên làm khi không còn con đường nào khác), hãy cố thể hiện sự mềm dẻo và tế nhị nếu không muốn làm hỏng quan hệ với người đó.

Xử Nữ là những người khoẻ mạnh thiên phú, nếu như họ không tự hại sức khoẻ bởi làm thần kinh căng thẳng, làm việc quá sức, hoặc bi quan. Xử Nữ rất chú ý ăn uống bổ dưỡng, chăm sóc cơ thể. Nhưng cũng như mọi người trần mắt thịt khác, họ có một số bệnh thường gặp, ví dụ như: rối loạn tiêu hoá, đau đầu, đau khớp chân tay, vai, thắt lưng. Nhưng nhìn chung, nhờ sự qua tâm thường xuyên đến sức khoẻ, Xử Nữ rất ít khi đau ốm nghiêm trọng.

Xử Nữ thích mèo, chim cảnh và các con vật bé nhỏ khác. Không kém thế, mà có thể nhiều hơn thế, Xử Nữ thích sự chân thực, đúng giờ, cẩn thận, minh mẫn và tính chọn lọc trong quan hệ. Họ căm ghét kiểu lãng mạn nước bọt, thói ở bẩn, thô tục, bê tha và lười nhác. Xử Nữ là những người rất cá tính, thực tế, rành mạch, với cảm nhận tinh tế về cuộc sống, hoàn toàn xa lạ với những đam mê dung tục và cuồng dại.

Xử Nữ rất hợp với nephrite (một trong hai khoáng chất làm nên ngọc bích) màu xanh lục lạnh. Còn bạch kim - là kim loại mang lại hạnh phúc cho họ.

Luận về Xử Nữ

Bạn có nghĩ rằng đàn bà Xử Nữ là biểu tượng của sự dịu dàng, thuần phục và yếu đuối? Nếu thế, bạn sẽ thất vọng. Xử Nữ hoàn toàn không phải hình ảnh một nàng tiên áo lụa e lệ soi bóng xuống mặt hồ chốn rừng xanh

Đàn bà Xử Nữ dám bỏ chồng vì người tình và đi theo anh ta đến tận cùng thế giới. Nàng thà sinh con ngoài giá thú với người mình yêu, chứ không đời nào cưới người mình không yêu làm chồng. Nàng thuộc loại người đón nhận mọi đòn đau của số phận vẫn ngẩng cao đầu. Bạn thấy đấy, trong những hành động như thế không thể có chỗ cho sự thuần phục và yếu đuối.

Thiên bẩm Xử Nữ rất e lệ. Họ không thuộc loại người gào thét giữa cuộc họp, phóng xe hùng hổ trên đường phố, hoặc tham gia những nơi ăn chơi đáng ngờ. Nhưng Xử Nữ là người đàn bà đích thực, nàng sẽ chiến đấu đến cùng vì hạnh phúc của mình. Nếu trên con đường đó có những trở ngại điệp trùng, nàng sẽ không than khóc, ngất xỉu, hoặc cầu xin giúp đỡ, mà sẽ bằng sức mình quyết vượt qua.

Xử Nữ hầu như không có khả năng làm những điều tội lỗi. Nếu nàng có hành động nào đó thoạt nhìn có vẻ phạm pháp, thì điều bào chữa chỉ có thể đó là hành động vì một tình yêu. Nàng sẵn lòng chịu những hy sinh vô hạn vì người yêu. Nhưng khi thấy cuộc hôn nhân của mình bất thành, Xử Nữ không do dự huỷ bỏ nó. Và nàng sẽ làm điều đó một cách lạnh lùng như bác sĩ trong ca phẫu thuật. Phá bỏ gia đình đối với nàng là một bi kịch lớn, nhưng giả dối trong gia đình và tình yêu thì bi kịch còn lớn hơn.

Một khi nàng đã quyết định rằng đó chính là mối tình đích thực và lý tưởng, thì không quan trọng nó có được trang hoàng bằng hôn nhân hay không, nàng sẽ coi nó là báu vật lớn nhất của mình. Xử Nữ là cung Hoàng đạo duy nhất có khả năng là một bản thể đồng thời vừa lãng mạn như mây xanh, vừa toan tính như quỷ sứ. Trong tình yêu của nàng có bản chất ma thuật biểu hiện bằng sự chọn lựa khắt khe và sức mạnh mà so với nó mọi đam mê yêu đương của các cung khác trở nên thật là mờ nhạt. Tuy nhiên, đánh thức được cảm xúc này của Xử Nữ không phải là việc đơn giản.

Trong tình yêu của Xử Nữ, bình diện thể xác bao giờ cũng có phần lu mờ. Nhưng ở đó có cái có thể gọi là “sự cuồng nhiệt của tâm hồn” – rất hợp ý những đàn ông đánh giá người đàn bà trước hết ở bình diện tinh thần.

Xử Nữ có một vài nhược điểm đôi khi gây khó chịu. Ví dụ, đàn bà Xử Nữ tin chắc rằng không ai có thể làm công việc tốt hơn và chất lượng hơn họ. Và điều khó chịu nhất là thực tế lại đúng như thế.

Khi Xử Nữ không hài lòng chuyện gì đó, nàng không gây scandal, không ném bát đĩa vào đầu bạn, nhưng sẽ châm chọc, mỉa mai, hoặc thậm chí thẳng thừng mắng nhiếc. Nếu đã làm Xử Nữ tức giận, bạn nên mang hoa đến gặp nàng, nhận mình sai và xin lỗi. Xin đừng tranh cãi với Xử Nữ, đằng nào bạn cũng chẳng chứng minh được điều gì. Về lời xin lỗi, chúng phải ngắn gọn và chân thành. Xử Nữ không thể chịu được bạn nói dối. Trí tuệ rành mạch kết hợp với linh cảm giúp nàng phát hiện ra những điều dối trá dù là tinh vi nhất, và nàng sẽ không tha thứ. Xử Nữ trong sạch và chân thành, nhưng không ngây thơ.

Thêm một cảnh báo nữa. Đừng có chỉ trích Xử Nữ, nàng không bao giờ công khai thừa nhận sai lầm của mình. Vả lại, Xử Nữ nói chung có mấy khi sai. Vậy nên, để duy trì quan hệ bình thường, hãy rút lui các cáo buộc của mình, và bầu trời gia đình của bạn lại sẽ quang mây tạnh gió.

Nếu không ngại tổn hại sĩ diện đàn ông của mình, bạn có thể xin nàng lời khuyên về các vấn đề tài chính, và nàng sẽ cho bạn câu trả lời rất chuyên môn. Có thể mạnh dạn để nàng quản lý ngân sách gia đình, nàng sẽ không bao giờ làm điều gì ngu ngốc.

Đang định lấy lòng Xử Nữ, hãy chú ý đến phong thái và lời nói của mình. Nàng không thể chịu đựng được những từ lóng, chứ chưa nói đến văng tục hoặc say rượu lải nhải. Hãy ngậm miệng khi nhai thức ăn, cố gắng đừng lép nhép xì xụp - điều đó làm đau tai nàng. Áo quần phải trong tình trạng không chê vào đâu được. Nếu người bạn yêu là Xử Nữ, bạn cần tắm gội mỗi ngày hai lần. Hãy dùng loại nước cạo râu đắt tiền, chú ý chải tóc, thay áo sơ mi và đánh giầy hàng ngày.

Đừng rủ Xử Nữ đi xem bạn chơi bài ăn tiền, và trước mắt nàng đừng có vứt ra một tuần lương bắt độ cho đội bóng Arsenal. Tiễn nàng về nhà, đừng có lao vào nàng với những cái ôm hôn, cho dù đó là lần gặp thứ mười của các bạn. Nói chung, trong quan hệ với Xử Nữ, làm chưa tới tốt hơn là làm quá. Quan tâm nhưng đừng đeo bám, sẵn sàng giúp đỡ nhưng đừng làm phiền, nói chung hãy chú ý mức độ.

Xử Nữ là nhà phê bình xuất chúng. Yêu điện ảnh, âm nhạc, sách, đồng thời nàng phê bình chúng nhiều hơn ai hết. Nói chung đàn bà Xử Nữ phê phán tất cả mọi thứ, bắt đầu từ hình thức của bạn và kết thúc bằng lời nói của bạn. Việc phê phán đối với nàng cũng tự nhiên như là việc thở đối với bạn. Nhưng đừng có mà bắt chước nàng nhé. Như thế là sai luật chơi. Nguyên do, với trí thông minh sắc bén, nàng nhìn thấy những nhược điểm của mình chẳng kém gì bạn.

Nét hấp dẫn rõ ràng của người vợ Xử Nữ là: bạn hầu như chẳng phải lo việc gì. Nàng tự đảm nhận mọi việc, và sẽ làm những việc đó một cách thoải mái.

Xử Nữ là mẫu người chung thuỷ và tận tuỵ. Nếu có lúc bạn nghe thấy nói nàng có chuyện này khác, thì nhiều khả năng đó là cách nàng chứng minh điều gì đó với bản thân hoặc với mọi người xung quanh mà thôi. Những pha như vậy thường rất hiếm và ngắn ngủi. Còn một khi Xử Nữ đã có ý định bước vào đường phạm lỗi, nàng sẽ làm điều đó một cách rất khéo léo, đến nỗi bạn không bao giờ biết chuyện. Nhưng hành động như vậy có lẽ là ngoại lệ. Nếu Xử Nữ thực sự yêu bạn, bạn có thể hoàn toàn tin tưởng vào lòng chung thuỷ của nàng, cho dù nếu như nàng phải sống cả một tháng trời trên hòn đảo hoang với Michael Douglas hay là David Beckham. Bạn hỏi, thế nếu hai tháng thì nàng có còn chung tình không? Dĩ nhiên đó là một câu hỏi khó. Suy cho cùng, nàng cũng là con người.

Mặc dù Xử Nữ hay bắt bẻ và quá để ý những chuyện vụn vặt, điều đó không cản trở nàng sống tốt bụng, không vụ lợi, và vô cùng quan tâm đến mọi người. Cách ứng xử điềm đạm, ánh sáng toả ra từ đôi mắt, sự hài ước tinh tế của nàng đã kịp chinh phục bạn rồi, chẳng phải thế sao?

Xử Nữ thường là những người nấu bếp xuất sắc. Ngay những người vụng nhất trong số họ cũng không bao giờ làm cho gia đình bị ngộ độc thức ăn. Trong nhà Xử Nữ thường sáng sủa, sạch sẽ và dễ chịu, chiếc đĩa trên bàn bao giờ cũng đầy hoa quả tươi (thay vì kẹo bánh - thứ mà nhiều phụ nữ khác yêu thích).

Con cái của Xử Nữ không chạy chơi ngoài phố với chiếc quần thủng gối, bít tất lấm lem, hay nước mũi ròng ròng. Bạn không bao giờ thấy cảnh chiếc caravat và bao thuốc lá của bạn bị bọn trẻ vứt ra sàn nhà, còn thanh kiếm nhựa và mặt nạ của chúng thì để lên trang tài liệu trên bàn làm việc của bạn. Xử Nữ mẹ là một nhà sư phạm nghiêm khắc.

Đôi khi bọn trẻ gặp vài khó khăn về tình cảm trong quan hệ với Xử Nữ mẹ, nhưng điều đó chỉ xảy ra trong trường hợp nàng thiếu lòng tin vào chồng mình. Còn khi thấy mình được chồng yêu thương, nàng sẽ tặng cho mọi người quanh những tình cảm nồng ấm vô chừng. Con cái ngưỡng mộ Xử Nữ mẹ bởi tính hài ước và sự mềm mỏng. Để dạy cho con những nếp sống tốt, Xử Nữ thể hiện tính cứng rắn được pha dịu bởi sự dịu dàng và tình yêu thương.

Thật dễ chịu sau mỗi ngày làm việc mệt nhọc trở về ngôi nhà của Xử Nữ, tràn đầy hương thơm hoa quả và bữa ăn nấu nướng ngon lành. Xử Nữ sẽ giúp bạn rũ bỏ mọi ý nghĩ nặng nề và tìm giải pháp cho những hoàn cảnh tưởng chừng không có lối thoát. Lúc ốm đau, Xử Nữ sẽ chăm sóc bạn như một y tá dày dạn kinh nghiệm. Nàng không bao giờ tán tỉnh bạn bè của chồng. Với nàng bạn có thể tin tưởng thảo luận mọi vấn đề chứ không chỉ chuyện tã lót, rau dưa. Nàng sẽ tận tuỵ với bạn bằng cả tấm lòng. Nàng sẽ không gây những cảnh đánh ghen điên cuồng, và không vung tiền qua cửa sổ. Nàng sẽ giữ được rất lâu làn da mịn màng và dáng đi mềm mại. Và chẳng nhẽ tất cả những điều đó cộng lại không xứng để tha thứ cho nàng vài nhược điểm nhỏ?

Nếu bạn đã may mắn gặp được Xử Nữ trên con đường của đời mình, hãy giữ lấy nàng. Có thể bạn sẽ không gặp may như thế thêm một lần nào nữa.
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

van bác nói phải nhưng tôi vẩn muốn biết để còn nghe bác hướng dẩn cách hoá giải . tôi xin cung cấp thêm : nữ tên BIỆN THỊ NGỌC TRÂM sinh lúc 12.15p sáng ngày 24/08/1987 va tuổi của tôi sinh ngày 24/04/1972 . cám ơn bác trước nhe . tôi đang chờ nhửng lời vàng của bác

Tên: Biện Thị Ngọc Trâm
Năm Sinh: ĐINH MÃO
Âm-Nữ
Tháng: 7
Ngày: 1
Giờ TÍ
Bản-Mệnh Lộ-trung-Hỏa
Cục: Thổ-ngũ-cục

Lượng chỉ: 3 lượng 7 chỉ
Mệnh : Lư Trung Hỏa (lửa trong lò)
Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con gà.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số :
Số 3 lượng 7
Vận mạng làm gì cũng chẳng thành
Anh em ly tán, độc cô hành
Còn nhờ phúc ấm truyền lưu lại
Gặp dịp may ra cũng nổi danh.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông xuất thân trong gia đình khá giả, được hưởng phần hương quả. Có chí lớn tha phương lập nghiệp, tánh can cường không muốn nhờ cậy ai cả dù là cha mẹ. Muốn tự tay mình lập nghiệp mà do mồ hôi nước mắt mình tạo ra...


Mệnh bình giải

CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn nhiều hơn khả năng, thực lực. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợị Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vàọ
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Mặc dù người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương).

Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.

Ương ngạnh, hiếu thắng, bạo tính, hung tợn. Thích rong chơi (PHÁ hãm-địa). Về sự nghiệp nên chọn những nghề về kỹ nghệ, máy móc hoặc thủ công vì khá khéo taỵ Ngoài ra cũng cóù óc thương mại (hạng tiểu thương). Nói chung thì sự nghiệp bình thường và thường phá tan tổ nghiệp. Tuy nhiên nếu ly hương bôn tẩu thì có thể khá hơn. Về phái nữ thì thường khắc chồng, hại con tuy nhiên nếu muộn lập gia đình hay lấy lẽ, lấy kế thì có thể khá hơn, đở xấu hơn.

Nhất sinh cô bần: (PHÁ-QUÂN thủ Mệnh hãm địa).

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị


Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-Lạ
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Người khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù).
Độ lượng, nhân từ, quãng đạị "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng."
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hộị

Phụ Mẫu bình giải
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay cóù thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang (Mộc)).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cảị Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang, quí hiển ( LIÊM, PHỦ).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).

Điền trạch bình giải

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gầy dựng và trở nên giàu cóù, mua tậu được nhiều nhà đất (NGUYỆT đơn thủ tại Hợi).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ (Long-Trì, Phượng-Các).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Bị phá sản, hay lúc có lúc không. Nếu gặp Không, Kiếp ở cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì tài sản đến một cách bất ngờ và bộc phát (Hóa-Lộc, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Có tài sản, nhà cửa, đất đai một dạo nhưng phải mua đi bán lại liên tay (Địa-Không (Hỏa) đắc địa).
Có tài sản (nhà cửa, đất đai) một dạo nhưng phải mua đi bán lại liền tay (Địa-Kiếp (Hỏa) đắc địa).

Quan lộc bình giải

Chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường (THAM đơn thủ tại Tí).
Công danh sớm đạt, mọi sự hạnh thông. Đôi khi nhờ đàn bà mà được thăng tiến (Hồng, Đào, Hỉ).
Danh phận sớm hiễn đạt nhưng dễ chết non (Nhất là với tuổi Tí, Sửu, Đào, Hồng đồng cung tại Tí).
Có quyền chức lớn (Đế-Vượng, Quyền).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).

Nô bộc bình giải

Không một lòng giúp chủ. Về sau khi già thì mướn được (CỰ, ĐỒNG đồng cung).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bèø nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Ít bạn bèø hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
Bạn bè có quyền hành hoặc nhờ bạn bè mà làm nên (Hóa-Quyền (Thủy)).

Thiên di bình giải
Dễ phát đạt, hay có lộc không cầu mà đến. Gặp quí nhân phù trợ. Được nhiều người kính nể. Tài lộc hưng vượng (VŨ, TƯỚNG).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt ví như tướng mất đầu hay ấn tín bị sứt mẻ, gây tại họa khủng khiếp. Chết vì xe cộ hay gươm, giáo, súng đạn (TƯỚNG, Tuần, Triệt).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Quan (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Coi chừng gặp phải vật kim khí sắc nhọn đâm vào mắt (NHẬT, Hình đồng cung).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Phổi yếu, hay ho vặt. Thận kém (Khốc (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng quạ" Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).



Tử tức bình giải

Hai con (CƠ đơn thủ tại Tỵ).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêụ Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Tang-Môn (Mộc)).
Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
Con thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Con đầu bất lợi (Đà)

Phu / Thê bình giải

Vợ chồng hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầụ Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang. Trai lấy được vợ đẹp, gái lấy chồng quý hiển. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh chủ hình khắc (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).

Huynh đệ bình giải

Trong số anh chị em có người chơi bời, phóng túng (Hỉ-Thần, Thiên-Riêu).
Có anh chị em rất hiễn đạt (Vô-chính-diệu tại Mùi và NHẬT, NGUYỆT hội chiếu).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)).
----------------------------------------------------------
Nhâm tý: Kiêm kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hạp với Can Đinh, kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân, Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa

Đinh Mẹo:Kiêm kỵ cưới gả vào năm Tý
Hạp với Can Nhâm, kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi - Tuất - Hợi, Kị các tuổi Thìn - Dậu, các tuổi khác bình hòa
 

thieuminh72

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Phiền bac Lang vượng nói thêm cho tôi biết về 2 tuổi mà tôi đã ghi nhe [ nữ 24/08/1987 . nam 24/04/1972 ] cám on bác
 

hkhanh

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xem dùm em tên hkhanh
sinh ngày :15-04-1985
âm lịch: 26-02 (nhuần 2 tháng hai)
sanh lúc 1giờ trưa
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Em cũng xin 1 quẻ luôn, thanks bác nhiều nhiều
Tên: Đặng Thị Thu Ngọc
Sinh: 01.11.1987 (DL)
Giờ: khoảng từ 21h15- 21h30 ( em không nhớ rõ lắm :D)
Đặng Thị Thu Ngọc
Sinh ngày: 10 , Tháng 9 , Năm Đinh Mẹo
Giờ: Hợi
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 7 chỉ
Mệnh : Lư Trung Hỏa (lửa trong lò)
Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con gà.



Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.

Rất thông minh, tính nhu thuận, nhân hậu, từ thiện, có năng khiếu về văn chương, mỹ thuật. Có trí nhớ tốt, có trực giác bén nhạỵ Người có NGUYỆT đắc địa thủ mệnh thì có khoa bảng, lịch lãm, biết nhiều, có danh tiếng, có tiền bạc, điền sản. Riêng phái nữ, đây là người có đức độ lại tài giỏi, lại có nhan sắc và đảm đang, vượng phu ích tử (NGUYỆT miếu, vượng, đắc địa). Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùị Nếu mệnh ở Mùi mà Nhật Nguyệt cư sửu mùi là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (chiếu bức tường) được Hóa Kỵ ở mùi là cách Tường Vân Ấp Nguyệt (mây lành ấp trăng) cần gặp Tuần không, công danh sẻ hiển hách, cả đời vinh hiển.
Rất thông minh, lịch duyệt, khôi ngô, tài hoa (NGUYỆT đắc địa, Xương, Khúc).
Công danh hiễn hách (NGUYỆT đắc địa, Long-Trì, Phượng-Các, Bạch-Hổ, Hoa-Cái).

Thiên-Phúc Thiên-Quan tối vi cát tú: Mệnh có hai sao trên hay ở Thân, Quan, Tài là Quí-cách.
Nguyệt lãng Thiên Môn (NGUYỆT ở cung Hợi thủ Mệnh): (Quế Kiền vi Thiên ở giửa cung Tuất, Hợi, nên gọi cung Hợi là Thiên-Môn). Định-Quí-Cuộc.
Văn tinh ám củng: Định-Quí-Cuộc (Văn-Xương tọa thủ ở Mệnh có Văn-Khúc đồng cung hay xung hợp chiếu hay ngược lại). Người thanh nhã, có danh tiếng. Văn - Xương, Văn Khúc: rất xuất sắc trong ngành học ưa thích, kiến thức thông tháị Có tài trình bày mạch lạc, có hệ thô'ng. Lời nói có tính chân thật, nói ra những diều mình nghĩ từ đó thu hút người khác bằng sự chân thành, tha thiết. Có khả năng thuyết phục người đối diện bằng tình cảm và bằng kiến thức thông tháị

Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhã, có danh tiếng.
Mệnh có Văn-Xương tọa thủ gặp Thái-Tuế, Tấu-Thơ, Long-Trì, Phượng-Các hội hợp là người khéo nói, hát hay và rất ham chuộng thi, ca, vũ, nhạc, kịch. Trong đời thế nào cũng gặp một vị có địa vị cực kỳ lớn.

Có vẻ mặt buồn tẻ. Tính bướng bỉnh, ương ngạnh, ngoan cố, hay ưu tư, lo lắng phiền muộn, cô độc. Gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc buồn phiền, sầu khổ vì chồng con. Không tốt cho việc sinh nở, có thể bị đau yếu tử cung, dễ bị hư thai, hay rất khó nuôi con (Bạch-Hổ (Kim) Hãm-địa). Tính cứng cỏi, chịu khó, giỏi chịu đựng, ưa làm theo ý mình.
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao nàỵ
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẻ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt (Thiên-Khôi (Hỏa)). Được nhiều người biết đến. Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực.
Mệnh có Xương, Khúc gặp Tuần, Triệt thành xấu xa: đường công danh trắc trở, hay bị tai họa, tuổi thọ chiết giảm.
Nữ mệnh có Xương, Khúc đắc địa thủ hay chiếu là người nhan sắc, đoan chính, vượng phu ích tử
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thờị Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếụ Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cảm, dễ xúc động. Người nho nhãø, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)). Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thờị Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Đàn bà có tính thanh cao và rất Vượng-Phu-Ích-Tử, rất tốt cho chồng, cho con cái (Văn-Xương).

Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhaụ Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Thiên-Việt tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Đàn bà, Thân có Thiên-Hình, Thiên-Riêu thì chỉ hại chồng con không thì là phản chồng.
Thân có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Người văn võ toàn tàị

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác. Sớm khắc một trong hai thân nếu không cũng phải xa cách hai thân (THAM-LANG đơn thủ Tí).
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Cha mẹ là người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).

Phúc đức bình giải
Giảm thọ, sống đời vui ít, buồn nhiều, hay mắc tai nạn khẩu thiệt, kiện cáo lôi thôị Phải ly tổ, ở xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, thường tranh chấp lẫn nhau (ĐỒNG, CỰ).
Giảm thọ khó tránh được tai họạ Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bất hòa ly tán và càng ngày càng suy bạị Lại có người bị tù ngục hay chết một cách thê thảm (CỰ, Kỵ đồng cung).
Họ hàng thịnh vượng, làm ăn khá giả (Mộ ở Tứ-Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).

Điền trạch bình giải
(Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc)
Nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường về già có nhiều nhà đất (VŨ, TƯỚNG đồng cung).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Giàu có nhiều nhà cửa, đất đai (TỬ, PHỦ, VŨ-KHÚC, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Quan (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược hay sư phạm, sau rất nổi tiếng (NHẬT, LƯƠNG đồng cung tại Mão).
Có tài hùng biện. Biết suy xét, luận lý, văn chương lỗi lạc. Nên chuyên về pháp lý, chính trị, hay kinh tế (Thái-Tuế, Bạch-Hổ, Quan-Phù, Xương, Khúc).
Có khiếu về ca, vũ, nhạc hay nói chung tất cả những bộ môn văn nghệ (Xương, Khúc, Tấu-Thơ, Long, Phượng).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Thường hành nghề luật sư, giáo sư, quan tòa Nếu làm chính trị thì thiên về đối lập, thì chỉ trích và cũng bị chỉ trích trong nghề nghiệp (Thái-Tuế (Hỏa)).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hạị Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
(TRIỆT).

Nô bộc bình giải
Đầy tớ khinh chủ, ngổ ngáo lại hay ăn cắp, phản, bạn bè thì đem bạn xấu tới làm hại (THẤT-SÁT).
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bèø lừa đảọ Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Ra ngoài mọi sự được hạnh thông, vì ở nhà hay mắc thị phị Luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Gặp quí nhân nhưng không được xứng ý (CƠ tại Tỵ)
Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).
Dễ ly hương (Mã gặp Trường Sinh).
Nhiều bạn giúp đở (Mã ngộ Trường Sinh).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Phú: "Thiên di Cơ Mã cùng ngồi, Đông trí Tây vụ pha phôi cõi ngoàị". Người đi công cán hay làm công vụ ở nước ngoài (CƠ, Mã đồng cung).
Ra ngoài gặp nhiều người bất bình với mình (Thiên Hình).
Không thích giao thiệp nhiềụ Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao (Thiên-Hình (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Cứu giải khá nhiều bệnh tật tại ương (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Mắc bệnh tê thấp. Thận suy (Mộäc-Dục (Thủy)).
Ảnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiếu-Âm (Thủy)).

Tài bạch bình giải
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Phú: "Kình Dương nhập miếu, phú quí thanh dương, phiêu viễn danh" (giàu sang vang danh nhiều nơi). Tiền dễ kiếm vào lúc náo loạn (Kình (Kim) đắc-địa).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cảị Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).
Thường được người giúp tiền bạc, của cảị Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Thiên-Quí (Thổ)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)

Tử tức bình giải
May mắn lắm mới có hai con. Dù sinh nhiều sau cũng bị hình khắc (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thân).
Có thể hiếm hoặc muộn con hoặc khó nuôi con (Hỏa-Tinh (Hỏa)).

Phu / Thê bình giải
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Việt (Hỏa)).

Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là ba ngườị Tất cả đều khá giả nhưng không hợp tính nhau (LIÊM, PHỦ đồng cung).
Có anh chị em dị bàọ Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mới người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Kiếp (Hỏa)).
 
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

@: Làm sao đoán được hkhanh là nam hay nữ đây ta :2:
Hic , Thế mới cần đến thầy :40::40:Dạo này cuối năm yêu đương cưới xin nở rộ nên nghề của bác chắc bộn bạc đây , chúc bác thở không kịp :24::24:
 
Status
Không mở trả lời sau này.