Xem tử vi, bói toán các loại

Status
Không mở trả lời sau này.

hthaith

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Giám đốc cho "thầy" mượn đất làm ăn đến hết tháng giêng thôi ạ! Đang đắt khách trong mấy ngày tết nên không thể kìm hãm lại được đâu :24: Tiền tổ thì ăn chia 3/7 vậy nhé!:6:

Chà Bác Langvuon làm ăn khấm khá thiệt đó, nhờ Giám đốc cho mượn đỡ vài m2 để coi 1 quẻ cho bác Langvuon nhen? Mượn thui chứ hổng có tiền...Tip đâu nhen.

Bác Langvuon tuổi...Than ah tuổi thân chứ, nên da hơi ngăm đen, mạng của Bác 10 phân 9 lượng.
Cung: Tốn (Trả tiền nhà hàng tháng)
Mệnh: Lực (Ai biểu qua Mỹ làm chi để...cày)
.....................
Bấm quẻ của Bác sao...nhức đầu quá, quẻ nhảy lung tung không bắt được. Thôi nói Tiền, trung và hậu vận của Bác luôn cho gọn nhen:
Tiền vận: Vui vẻ, thoải mái, không âu lo ưu sầu....
Trung vận: Lao đao, vất vả số tha phương (nhưng không cầu thực àh nhen). Phải đi xa mới hanh thông.
Hậu vận: Thảnh thơi, an nhàn, về già ngồi không cũng có ăn. Cơm tới giờ có người đưa tới tận miệng, sướng...hổng chịu nổi. Còn nhiều nữa chuyến sau nói tiếp, giờ....xỉn rùi, nghỉ nhen.
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

haha :24:, chắc ngồi xe lăn có người đem cơm tận miệng quá hà :2:

xôm tụ quá , bác thâỳ bói gieo cho con 1 quẻ nhé , hihi
Tên : Lê Thị Mỹ Nga
SN : 4/6/1990 ( dương lịch )
Giờ :nghe mẹ baỏ thì là buổi trưa 10 -11h gì đâý k nhớ ^^

Con xin cúng cho thầy lời cảm ơn :6: hí hí
Đừng bỏ thầy lên bàn mà cúng nha, sợ lắm hihi. Để lúc rảnh chút xem nhé, gieo quẻ xong sẽ pm.

@langvuon :

Bói giúp hanhbinbon một quẻ với :

Nữ, sinh ngày : 13/06/1969, chịu không biết giờ.

Thông tin như zậy có được không?

Thanks,
Không biết giờ cũng được, nhưng thầy đang phải tà tà kiếm cơm cái đã. Xem sau nhé, cảm ơn binbon đã ghé vào đây
 

dinhthuydung

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xem dùm mình một quẻ với
họ tên:đinhthuydung
sanh lúc 7h ngay 18thang 10 nam 1985
cam on nhiều
 

LeHang

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xem dùm mình một quẻ với
họ tên:đinhthuydung
sanh lúc 7h ngay 18thang 10 nam 1985
cam on nhiều
Nếu không nhờ thầy bói mà tự đọc sách thì

"...Số cô có vợ có chồng
Sanh con đầu lòng, chẳng gái thì trai..."

Còn nhờ đến thầy bói thì biết đâu như thế này :

Số cô chưa chắc có chồng
(nếu) Sanh con đầu lòng có thể hifi.. (tui sáng tác đó)

:24::24::24::24::24::24:
 

screenactorsguild

Thành viên mới
Luận giải hộ em

Tên:ĐH Quân _Nam
Giờ :Tý (23h-1h)
21/4/1995
Em muốn biết về lá số của mình
Có phải cung Tử Tức và Phu Thê xấu lắm phải ko???:2:
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xôm tụ quá , bác thâỳ bói gieo cho con 1 quẻ nhé , hihi
Tên : Lê Thị Mỹ Nga
SN : 4/6/1990 ( dương lịch )
Giờ :nghe mẹ baỏ thì là buổi trưa 10 -11h gì đâý k nhớ ^^

Con xin cúng cho thầy lời cảm ơn :6: hí hí
Lê Thị Mỹ Nga
Tuổi: Dương Nữ
Sinh lúc: 10, ngày 4/6/1990
Tức giờ Tỵ, ngày 12 tháng 5 năm CanhNgọ

Mệnh: Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi)
Cục: Hỏa Lục Cục
Sao chủ mệnh: Phá Quân
Sao chủ thân: Hỏa Tinh

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa cháu khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cung An Mệnh của cháu là cung Sửu (Âm Thổ)
Mối tương tác Vượng Địa. Cung An Mệnh phù hợp với Bản Mệnh, rất tốt đẹp, cháu sẽ gặp nhiều thuận lợi cho cuộc đời sau này

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa cháu với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cháu sinh năm Canh, cung mệnh là cung Sửu, nên ngũ hành của Cục là Hỏa (Hỏa Lục Cục)
Hành của Cục sinh hành của Bản Mệnh, rất tốt (Tướng)

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Sao chủ Mệnh là sao Phá Quân, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương khắc với nhau, tạo ra loại bản chất bất thường, thiếu quyết đoán, dễ thất bại trong công việc, rất xấu.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cung An Mệnh của cháu là cung Sửu, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Tỵ - Dậu - Sửu, thuộc Kim cục.
Hành Bản Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành của Tam hợp Mệnh được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu

1. Cung Mệnh (Sửu):
Cung Mệnh gồm các sao Thiên Phủ, Mộc Dục, Long Đức, Đường Phù, Hỷ Thần, Thiên Hình, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Thiên Phủ (Hãm địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.
Tính Tình: Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn. Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông và hay đánh lừa, nói dối.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Mộc Dục (xấu): Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng. Nông nổi, bất định. Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.

Long Đức (tốt): Tính Tình Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết, từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc. Phúc Thọ Tai Họa: Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

Đường Phù (xấu): Người điềm đạm, khiêm nhường, ưa thích sự thanh nhàn, yên tĩnh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm. Gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị, làm thầy cúng cũng có tiếng.

Hỷ Thần (tốt): Người có lòng tốt, vui tính.

Thiên Hình (xấu): Tính Tình: Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc: Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự. Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa: Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.

2. Cung Phụ Mẫu (Dần):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Tràng Sinh, Bạch Hổ, Thiên Việt, Thiên Trù, Phi Liêm, Hóa Khoa, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Thiên Cơ (Bình hòa) (chính tinh): Thiên cơ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả, tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.

Bạch Hổ (xấu): Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.

Thiên Việt (tốt): Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Hóa Khoa (tốt): Cha mẹ danh giá, có tiếng. Hóa Khoa gặp Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.

3. Cung Phúc Đức (Mão):

Cung Phúc Đức gồm các sao Tử Vi, Tham Lang, Dưỡng, Phúc Đức, Lưu Hà, Tấu Thư, Đào Hoa, Thiên Hỷ, Thiên Đức, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Tử Vi (Hãm địa) (chính tinh): Được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý.

Tham Lang (Vượng địa) (chính tinh): Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút.

Dưỡng (tốt): Làm con nuôi họ khác. Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.

Phúc Đức (tốt): Hiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

Đào Hoa (tốt): Công danh sớm sủa, được hưởng phúc, trong họ có người lấy chồng xa, danh giá, nhưng nếu thêm các sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, thì trong họ người trắc trở chồng con, chơi bời phóng túng.

Thiên Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

4. Cung Điền Trạch (Thìn):
Cung Điền Trạch gồm các sao Cự Môn, Thai, Điếu Khắc, Tướng Quân, Địa Kiếp, Quả Tú, Phượng Các, Giải Thần, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Cự Môn (Hãm địa) (chính tinh): Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.

Tướng Quân (tốt): Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.

Địa Kiếp (xấu): Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

Quả Tú (xấu): Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.

Phượng Các (tốt): Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.

5. Cung Quan Lộc (Tỵ): l
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Tướng, Tuyệt, Trực Phù, Tiểu Hao, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Xương, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.

Tuyệt (xấu): Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Tiểu Hao (xấu): Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Thiên Riêu (xấu): Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.

Văn Xương (tốt): Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.

Phá Toái (xấu): Mau chán nản, thiếu bền chí. Nhưng nếu Lưu Hà, Phá Toái, Phá Quân đồng cung: Mệnh có cách này gọi là Phá Toái Quân Lưỡng Phủ, rất uy hùng, hiển đạt về võ nghiệp, có nhiều chiến tích.

6. Cung Nô Bộc (Ngọ):
Cung Nô Bộc gồm các sao Thiên Lương, Mộ, Thái Tuế, Thiên Khôi, Thiên Phúc, Thanh Long, Hữu Bật, Địa Không, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình

Thái Tuế (xấu): Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.

Thiên Khôi (tốt): Được bè bạn, người giúp việc giúp đỡ. Được người có chức quyền hoặc giàu có tiến cử mình. Có học trò, đệ tử tài giỏi trung thành.

Hữu Bật (tốt): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình. Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Mùi):

Cung Thiên Di gồm các sao Liêm Trinh, Thất Sát, Tử, Thiếu Dương, Đà La, Lực Sỹ, Phong Cáo, Thiên Không, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Liêm Trinh (Bình hòa) (chính tinh): Rất tốt nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: được quý nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung). Ngoài ra, rất bất lợi vì: - may rủi đi liền nhau (Phá đồng cung) - gặp nhiều tai nạn gươm đao (Sát đồng cung) - bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung)

Thất Sát (Miếu địa) (chính tinh): Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

Tử (xấu): Đi xa, xuất hành không có lợi.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Đà La (xấu): Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.

Thiên Không (xấu): Ra ngoài hay gặp được người mến chuộng, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì ra ngoài hay bị người ghét do nói nhiều.

8. Cung Tật Ách (Thân):

Cung Tật Ách gồm các sao Bệnh, Tang Môn, Lộc Tồn, Quốc Ấn, Bác Sỹ, Tả Phù, Cô Thần, Thiên Mã, Thiên Sứ, phân thành 0 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Tang Môn (xấu): Tang Môn là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật: Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Môn đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Môn đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).

Lộc Tồn (tốt): Ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều tai nạn hoặc có ám tật.

Tả Phù (tốt): Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.

Cô Thần (xấu): Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.

Thiên Mã (tốt): Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



9. Cung Tài Bạch (Dậu):

Cung Tài Bạch gồm các sao Suy, Thiếu Âm, Kình Dương, Quan Phủ, Văn Khúc, Hồng Loan, phân thành 0 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Kình Dương (xấu): Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.

Quan Phủ (xấu): Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt). Sống vì nghề kiện (luật sư hay hỗ giá viên ...) ăn cả trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ …

Văn Khúc (tốt): Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.


10. Cung Tử Tức (Tuất):

Cung Tử Tức gồm các sao Thiên Đồng, Đế Vương, Quan Phù, Phục Binh, Hóa Kỵ, Long Trì, Hoa Cái, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Thiên Đồng (Hãm địa) (chính tinh): Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đông con, con quý hiển) - Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con), ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời). - Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thê có con riêng)

Phục Binh (xấu): Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.

Hóa Kỵ (xấu): Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

Long Trì (tốt): Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi. Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.

11. Cung Phu Thê (Hợi):
Cung Phu Thê gồm các sao Vũ Khúc, Phá Quân, Lâm Quan, Tử Phù, Thiên Quan, Đại Hao, Thai Phụ, Hóa Quyền, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Đại Hao (xấu): Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng. Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Hóa Quyền (tốt): Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.

Nguyệt Đức (tốt): Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.



12. Cung Huynh Đệ (Tý):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Thái Dương, Quan Đới, Tuế Phá, Bệnh Phù, Thiên Giải, Hóa Lộc, Thiên Khốc, Thiên Hư, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Hóa Lộc (tốt): Anh chị em đông người, khá giả. Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý. Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.

Thiên Khốc (xấu): Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.
 

hanhbinbon

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Lê Thị Mỹ Nga
Tuổi: Dương Nữ
Sinh lúc: 10, ngày 4/6/1990
Tức giờ Tỵ, ngày 12 tháng 5 năm CanhNgọ

Mệnh: Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi)
Cục: Hỏa Lục Cục
Sao chủ mệnh: Phá Quân
Sao chủ thân: Hỏa Tinh

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa cháu khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cung An Mệnh của cháu là cung Sửu (Âm Thổ)
Mối tương tác Vượng Địa. Cung An Mệnh phù hợp với Bản Mệnh, rất tốt đẹp, cháu sẽ gặp nhiều thuận lợi cho cuộc đời sau này

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa cháu với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cháu sinh năm Canh, cung mệnh là cung Sửu, nên ngũ hành của Cục là Hỏa (Hỏa Lục Cục)
Hành của Cục sinh hành của Bản Mệnh, rất tốt (Tướng)

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Sao chủ Mệnh là sao Phá Quân, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương khắc với nhau, tạo ra loại bản chất bất thường, thiếu quyết đoán, dễ thất bại trong công việc, rất xấu.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cung An Mệnh của cháu là cung Sửu, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Tỵ - Dậu - Sửu, thuộc Kim cục.
Hành Bản Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành của Tam hợp Mệnh được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu

1. Cung Mệnh (Sửu):
Cung Mệnh gồm các sao Thiên Phủ, Mộc Dục, Long Đức, Đường Phù, Hỷ Thần, Thiên Hình, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Thiên Phủ (Hãm địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.
Tính Tình: Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn. Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông và hay đánh lừa, nói dối.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Mộc Dục (xấu): Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng. Nông nổi, bất định. Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.

Long Đức (tốt): Tính Tình Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết, từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc. Phúc Thọ Tai Họa: Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

Đường Phù (xấu): Người điềm đạm, khiêm nhường, ưa thích sự thanh nhàn, yên tĩnh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm. Gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị, làm thầy cúng cũng có tiếng.

Hỷ Thần (tốt): Người có lòng tốt, vui tính.

Thiên Hình (xấu): Tính Tình: Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc: Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự. Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa: Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.

2. Cung Phụ Mẫu (Dần):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Tràng Sinh, Bạch Hổ, Thiên Việt, Thiên Trù, Phi Liêm, Hóa Khoa, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Thiên Cơ (Bình hòa) (chính tinh): Thiên cơ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả, tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.

Bạch Hổ (xấu): Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.

Thiên Việt (tốt): Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Hóa Khoa (tốt): Cha mẹ danh giá, có tiếng. Hóa Khoa gặp Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.

3. Cung Phúc Đức (Mão):

Cung Phúc Đức gồm các sao Tử Vi, Tham Lang, Dưỡng, Phúc Đức, Lưu Hà, Tấu Thư, Đào Hoa, Thiên Hỷ, Thiên Đức, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Tử Vi (Hãm địa) (chính tinh): Được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý.

Tham Lang (Vượng địa) (chính tinh): Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút.

Dưỡng (tốt): Làm con nuôi họ khác. Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.

Phúc Đức (tốt): Hiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

Đào Hoa (tốt): Công danh sớm sủa, được hưởng phúc, trong họ có người lấy chồng xa, danh giá, nhưng nếu thêm các sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, thì trong họ người trắc trở chồng con, chơi bời phóng túng.

Thiên Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

4. Cung Điền Trạch (Thìn):
Cung Điền Trạch gồm các sao Cự Môn, Thai, Điếu Khắc, Tướng Quân, Địa Kiếp, Quả Tú, Phượng Các, Giải Thần, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Cự Môn (Hãm địa) (chính tinh): Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.

Tướng Quân (tốt): Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.

Địa Kiếp (xấu): Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

Quả Tú (xấu): Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.

Phượng Các (tốt): Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.

5. Cung Quan Lộc (Tỵ): l
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Tướng, Tuyệt, Trực Phù, Tiểu Hao, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Xương, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.

Tuyệt (xấu): Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Tiểu Hao (xấu): Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Thiên Riêu (xấu): Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.

Văn Xương (tốt): Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.

Phá Toái (xấu): Mau chán nản, thiếu bền chí. Nhưng nếu Lưu Hà, Phá Toái, Phá Quân đồng cung: Mệnh có cách này gọi là Phá Toái Quân Lưỡng Phủ, rất uy hùng, hiển đạt về võ nghiệp, có nhiều chiến tích.

6. Cung Nô Bộc (Ngọ):
Cung Nô Bộc gồm các sao Thiên Lương, Mộ, Thái Tuế, Thiên Khôi, Thiên Phúc, Thanh Long, Hữu Bật, Địa Không, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình

Thái Tuế (xấu): Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.

Thiên Khôi (tốt): Được bè bạn, người giúp việc giúp đỡ. Được người có chức quyền hoặc giàu có tiến cử mình. Có học trò, đệ tử tài giỏi trung thành.

Hữu Bật (tốt): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình. Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Mùi):

Cung Thiên Di gồm các sao Liêm Trinh, Thất Sát, Tử, Thiếu Dương, Đà La, Lực Sỹ, Phong Cáo, Thiên Không, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Liêm Trinh (Bình hòa) (chính tinh): Rất tốt nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: được quý nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung). Ngoài ra, rất bất lợi vì: - may rủi đi liền nhau (Phá đồng cung) - gặp nhiều tai nạn gươm đao (Sát đồng cung) - bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung)

Thất Sát (Miếu địa) (chính tinh): Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

Tử (xấu): Đi xa, xuất hành không có lợi.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Đà La (xấu): Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.

Thiên Không (xấu): Ra ngoài hay gặp được người mến chuộng, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì ra ngoài hay bị người ghét do nói nhiều.

8. Cung Tật Ách (Thân):

Cung Tật Ách gồm các sao Bệnh, Tang Môn, Lộc Tồn, Quốc Ấn, Bác Sỹ, Tả Phù, Cô Thần, Thiên Mã, Thiên Sứ, phân thành 0 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Tang Môn (xấu): Tang Môn là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật: Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Môn đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Môn đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).

Lộc Tồn (tốt): Ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều tai nạn hoặc có ám tật.

Tả Phù (tốt): Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.

Cô Thần (xấu): Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.

Thiên Mã (tốt): Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



9. Cung Tài Bạch (Dậu):

Cung Tài Bạch gồm các sao Suy, Thiếu Âm, Kình Dương, Quan Phủ, Văn Khúc, Hồng Loan, phân thành 0 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Kình Dương (xấu): Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.

Quan Phủ (xấu): Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt). Sống vì nghề kiện (luật sư hay hỗ giá viên ...) ăn cả trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ …

Văn Khúc (tốt): Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.


10. Cung Tử Tức (Tuất):

Cung Tử Tức gồm các sao Thiên Đồng, Đế Vương, Quan Phù, Phục Binh, Hóa Kỵ, Long Trì, Hoa Cái, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Thiên Đồng (Hãm địa) (chính tinh): Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đông con, con quý hiển) - Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con), ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời). - Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thê có con riêng)

Phục Binh (xấu): Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.

Hóa Kỵ (xấu): Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

Long Trì (tốt): Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi. Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.

11. Cung Phu Thê (Hợi):
Cung Phu Thê gồm các sao Vũ Khúc, Phá Quân, Lâm Quan, Tử Phù, Thiên Quan, Đại Hao, Thai Phụ, Hóa Quyền, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Đại Hao (xấu): Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng. Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Hóa Quyền (tốt): Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.

Nguyệt Đức (tốt): Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.



12. Cung Huynh Đệ (Tý):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Thái Dương, Quan Đới, Tuế Phá, Bệnh Phù, Thiên Giải, Hóa Lộc, Thiên Khốc, Thiên Hư, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Hóa Lộc (tốt): Anh chị em đông người, khá giả. Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý. Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.

Thiên Khốc (xấu): Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.

Cái này có cúng Thầy nên có trước nè. Con cũng xin cúng Thầy - Nụ cười buổi sáng nhé Thầy!
 

hieukabin

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nhơ` bác langvuon xủ dum` minh` 1 quẻ
Tên: HIEUKABIN
Giới tính : nam
Ngay` sinh :24/08/1963 lúc 3h50 sáng
Năm Quí mão
Thank you bác LANGVUON nhiêu`
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

@langvuon :

Bói giúp hanhbinbon một quẻ với :

Nữ, sinh ngày : 13/06/1969, chịu không biết giờ.

Thông tin như zậy có được không?

Thanks,
Cái này có cúng Thầy nên có trước nè. Con cũng xin cúng Thầy - Nụ cười buổi sáng nhé Thầy!
Tại thầy đang phải chuẩn bị bài thi nên ít có thì giờ rảnh, tranh thủ vào đây lúc nửa đêm để xem lá số cho binbon xấu tốt gì cũng đừng trách thầy nhé.
Cảm ơn một nụ cười buổi sáng thật là vui vẻ, còn nụ nào khác nữa không nhận hết :24:

hanhbinbon
Tuổi: Âm Nữ
Sinh ngày 13/6/1969
Tức ngày 29 tháng 4 năm KỷDậu

Mệnh: Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà)
Cục: Mộc Tam Cục
Sao chủ mệnh: Văn Khúc
Sao chủ thân: Thiên Đồng

pm: gọi là binbon cho gọn nhé :1:


Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa binbon khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của binbon là Thổ (trong Đại Trạch Thổ)
Cung An Mệnh của binbon là cung Tỵ (Âm Hỏa)
Mối tương tác Sinh Địa. Cung An Mệnh phù hợp với Bản Mệnh, rất tốt đẹp, binbon sẽ gặp nhiều thuận lợi cho cuộc đời sau này

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa binbon với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của binbon là Thổ (trong Đại Trạch Thổ)
Thân chủ sinh năm Kỷ, cung mệnh là cung Tỵ, nên ngũ hành của Cục là Mộc (Mộc Tam Cục)
Hành của Cục tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của binbon là Thổ (trong Đại Trạch Thổ)
Sao chủ Mệnh là sao Văn Khúc, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương khắc với nhau, tạo ra loại bản chất bất thường, thiếu quyết đoán, dễ thất bại trong công việc, rất xấu.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của binbon là Thổ (trong Đại Trạch Thổ)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Tỵ, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Tỵ - Dậu - Sửu, thuộc Kim cục.
Hành Bản Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành của Tam hợp Mệnh được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu

1. Cung Mệnh (Tỵ):
Cung Mệnh gồm các sao Thiên Đồng, Bệnh, Bạch Hổ, Đà La, Quan Phủ, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 0 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn.
Tính Tình: Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con. Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc. Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang. Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả. Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Bạch Hổ (xấu): Tính Tình: Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc: Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

Tính Tình: Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn.

Quan Phủ (xấu): Biết xét đoán, lý luận. Quan Phủ thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi vả, biện hộ, bút chiến ...) Đây là sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luận sư. Hay giúp đỡ, phù hộ. Quan Phủ gặp sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm, như trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật.

Phá Toái (xấu): Tính Tình ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo. Phá tán, hao hụt. Gây trở ngại cho mọi công việc. Mau chán nản, thiếu bền chí.



2. Cung Phụ Mẫu (Ngọ):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Vũ Khúc, Thiên Phủ, Tử, Phúc Đức, Lộc Tồn, Lưu Hà, Bác Sỹ, Thai Phụ, Hóa Lộc, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Đức, phân thành 2 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 8 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Vũ Khúc (Hãm địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Thiên Phủ (Miếu địa) (chính tinh): Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.

Tử (xấu): Cha mẹ là người đa sầu, đa cảm, thăng trầm, kín đáo. Hay suy nghĩ sâu xa.

Phúc Đức (tốt): Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

Lộc Tồn (tốt): Cha mẹ có của, có tài sản hoặc có nghề nghiệp truyền lại cho con nhưng cũng không giữ được, phải tự mình làm nên.

Hóa Lộc (tốt): Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.

Đào Hoa (tốt): Cha mẹ là người có tài, có nghề đặc biệt, phong lưu, ưa thích nghệ thuật.

Thiên Đức (tốt): Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

3. Cung Phúc Đức (Mùi):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thái Dương, Thái Âm, Mộ, Điếu Khắc, Kình Dương, Lực Sỹ, Tả Phù, Hữu Bật, Quả Tú, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Thái Âm (Bình hòa) (chính tinh): Thọ, hưởng âm đức bên mẹ, vợ, mẹ thọ

Mộ (xấu): Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.

Kình Dương (xấu): Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.

Tả Phù (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Hữu Bật (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Quả Tú (xấu): Họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng không ở gần. Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.



4. Cung Điền Trạch (Thân):

Cung Điền Trạch gồm các sao Tham Lang, Tuyệt, Trực Phù, Thiên Việt, Thiên Trù, Thanh Long, Hóa Quyền, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Tuyệt (xấu): Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Thiên Việt (tốt): Nhà cửa khang trang. Dễ tạo dựng nhà cửa. Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.

Hóa Quyền (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa. Thường được ở dinh thự. Nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng.

5. Cung Quan Lộc (Dậu): là một trong tam hợp ba cung chính của Tử Vi để biết về công danh, sự nghiệp, những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại) và những khả năng chuyên môn của chính mình.

Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Cơ, Cự Môn, Thai, Thái Tuế, Thiên Quan, Tiểu Hao, Thiên Khốc, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Cơ (Hãm địa) (chính tinh): Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi. Nếu Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi thì phú quý, nhưng không được rực rỡ hiển hách, nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc. Nếu Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.

Cự Môn (Miếu địa) (chính tinh): - Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói. - Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng. - Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn. - Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.

Thai (xấu): Khó cầu công danh, thi cử.

Thái Tuế (xấu): Thường làm các nghề chủ về dùng lời nói, lý luận, hoặc nghề có liên quan đến pháp luật như nghề luật sư, giáo sư, thẩm phán, trưởng tòa. Nếu làm chính trị, thiên về đối lập, hay chỉ trích và bị chỉ trích trong nghề nghiệp.

Tiểu Hao (xấu): Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Thiên Khốc (xấu): Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.

6. Cung Nô Bộc (Tuất): cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

Cung Nô Bộc gồm các sao Tử Vi, Thiên Tướng, Dưỡng, Thiếu Dương, Tướng Quân, Văn Xương, Thiên Không, Địa Võng, Thiên Thương, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Tướng Quân (tốt): Bè bạn, người giúp việc đắc lực.

Văn Xương (tốt): Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.

Thiên Không (xấu): Bè bạn, người giúp việc đông đảo, quyền biến, khôn ngoan.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Hợi): là cung đối xung với cung Mệnh chỉ về tình trạng ngoại cảnh của mình, môi trường xã hội bên ngoài ảnh hưởng tới mình, những sự may rủi hay giúp đỡ của người ngoài. Vì là cung đối xung với Mệnh nên cung Thiên Di chính là đối phương của mình

Cung Thiên Di gồm các sao Thiên Lương, Tràng Sinh, Tang Môn, Đường Phù, Tấu Thư, Thiên Giải, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Khoa, Cô Thần, Thiên Mã, phân thành 1 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Thiên Lương (Miếu địa) (chính tinh): Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.

Địa Kiếp (xấu): Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng. Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).

Hóa Khoa (tốt): Ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, danh giá.

Cô Thần (xấu): Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.

Thiên Mã (tốt): Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động. Có thể làm công vụ ở ngoại quốc.

8. Cung Tật Ách (Tý):
Cung Tật Ách gồm các sao Thất Sát, Mộc Dục, Thiếu Âm, Thiên Khôi, Phi Liêm, Thiên Hình, Thiên Hỷ, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Thất Sát (Vượng địa) (chính tinh): Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém. Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Mộc Dục (xấu): Khó sinh, thai nghén có bệnh tật. Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Thiếu Âm (tốt): Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Thiên Khôi (tốt): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Thiên Hình (xấu): Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm. Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

9. Cung Tài Bạch (Sửu):
Cung Tài Bạch gồm các sao Quan Đới, Quan Phù, Hỷ Thần, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Giải Thần, phân thành 0 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Quan Phù (xấu): Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt). Sống vì nghề kiện (luật sư hay hỗ giá viên ...) ăn cả trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ ...

Hỷ Thần (tốt): Đây là vì sao đem lại điềm lành, giúp tăng tài lộc

Phượng Các (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện.

10. Cung Tử Tức (Dần):
Cung Tử Tức gồm các sao Liêm Trinh, Lâm Quan, Tử Phù, Quốc Ấn, Thiên Phúc, Bệnh Phù, Phong Cáo, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Liêm Trinh (Miếu địa) (chính tinh): Chậm con hoặc ít con (trừ phi đồng cung với Thiên Phủ) - sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá) - sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung) - con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham) trừ trường hợp nếu có Phủ và Tướng đồng cung

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Nguyệt Đức (tốt): Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

11. Cung Phu Thê (Mão):
Cung Phu Thê gồm các sao Đế Vương, Tuế Phá, Đại Hao, Thiên Hư, phân thành 0 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Đại Hao (xấu): Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng. Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Thiên Hư (xấu): Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa. Xa nhau rồi mới lấy nhau được. Nhân duyên trắc trở buổi đầu. Ăn ở với nhau có nước mắt. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

12. Cung Huynh Đệ (Thìn):

Cung Huynh Đệ gồm các sao Phá Quân, Suy, Long Đức, Phục Binh, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Khúc, Hóa Kỵ, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Phá Quân (Hãm địa) (chính tinh): Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ. Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Long Đức (tốt): Anh chị em hòa thuận.

Phục Binh (xấu): Anh chị em có người phong lưu hoặc có anh chị em dị bào.

Thiên Riêu (xấu): Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.

Văn Khúc (tốt): Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.

Hóa Kỵ (xấu): Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
 

thaonguyen411

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

thầy ơi.con nữa..xem dùm con 1quẻ nhé
Tên Vũ Thảo Nguyên
Sinh ngay 4/1/1991
Giờ con cung chịu.hình nhu là buổi chiều hihi
Con cam ơn thầy nhìu nhìu:6:
 

LeHang

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Chắc phải gọi điện :100: 113 quá, ở đây có người truyền bá mê tín dị đoan kìa.
 

hanhbinbon

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Tại thầy đang phải chuẩn bị bài thi nên ít có thì giờ rảnh, tranh thủ vào đây lúc nửa đêm để xem lá số cho binbon xấu tốt gì cũng đừng trách thầy nhé.
Cảm ơn một nụ cười buổi sáng thật là vui vẻ, còn nụ nào khác nữa không nhận hết :24:

hanhbinbon
Tuổi: Âm Nữ
Sinh ngày 13/6/1969
Tức ngày 29 tháng 4 năm KỷDậu

Mệnh: Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà)
Cục: Mộc Tam Cục
Sao chủ mệnh: Văn Khúc
Sao chủ thân: Thiên Đồng

pm: gọi là binbon cho gọn nhé :1:


Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa binbon khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của binbon là Thổ (trong Đại Trạch Thổ)
Cung An Mệnh của binbon là cung Tỵ (Âm Hỏa)
Mối tương tác Sinh Địa. Cung An Mệnh phù hợp với Bản Mệnh, rất tốt đẹp, binbon sẽ gặp nhiều thuận lợi cho cuộc đời sau này

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa binbon với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của binbon là Thổ (trong Đại Trạch Thổ)
Thân chủ sinh năm Kỷ, cung mệnh là cung Tỵ, nên ngũ hành của Cục là Mộc (Mộc Tam Cục)
Hành của Cục tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của binbon là Thổ (trong Đại Trạch Thổ)
Sao chủ Mệnh là sao Văn Khúc, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương khắc với nhau, tạo ra loại bản chất bất thường, thiếu quyết đoán, dễ thất bại trong công việc, rất xấu.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của binbon là Thổ (trong Đại Trạch Thổ)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Tỵ, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Tỵ - Dậu - Sửu, thuộc Kim cục.
Hành Bản Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành của Tam hợp Mệnh được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu

1. Cung Mệnh (Tỵ):
Cung Mệnh gồm các sao Thiên Đồng, Bệnh, Bạch Hổ, Đà La, Quan Phủ, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 0 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn.
Tính Tình: Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con. Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc. Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang. Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả. Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Bạch Hổ (xấu): Tính Tình: Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc: Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

Tính Tình: Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn.

Quan Phủ (xấu): Biết xét đoán, lý luận. Quan Phủ thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi vả, biện hộ, bút chiến ...) Đây là sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luận sư. Hay giúp đỡ, phù hộ. Quan Phủ gặp sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm, như trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật.

Phá Toái (xấu): Tính Tình ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo. Phá tán, hao hụt. Gây trở ngại cho mọi công việc. Mau chán nản, thiếu bền chí.



2. Cung Phụ Mẫu (Ngọ):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Vũ Khúc, Thiên Phủ, Tử, Phúc Đức, Lộc Tồn, Lưu Hà, Bác Sỹ, Thai Phụ, Hóa Lộc, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Đức, phân thành 2 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 8 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Vũ Khúc (Hãm địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Thiên Phủ (Miếu địa) (chính tinh): Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.

Tử (xấu): Cha mẹ là người đa sầu, đa cảm, thăng trầm, kín đáo. Hay suy nghĩ sâu xa.

Phúc Đức (tốt): Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

Lộc Tồn (tốt): Cha mẹ có của, có tài sản hoặc có nghề nghiệp truyền lại cho con nhưng cũng không giữ được, phải tự mình làm nên.

Hóa Lộc (tốt): Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.

Đào Hoa (tốt): Cha mẹ là người có tài, có nghề đặc biệt, phong lưu, ưa thích nghệ thuật.

Thiên Đức (tốt): Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

3. Cung Phúc Đức (Mùi):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thái Dương, Thái Âm, Mộ, Điếu Khắc, Kình Dương, Lực Sỹ, Tả Phù, Hữu Bật, Quả Tú, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Thái Âm (Bình hòa) (chính tinh): Thọ, hưởng âm đức bên mẹ, vợ, mẹ thọ

Mộ (xấu): Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.

Kình Dương (xấu): Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.

Tả Phù (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Hữu Bật (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Quả Tú (xấu): Họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng không ở gần. Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.



4. Cung Điền Trạch (Thân):

Cung Điền Trạch gồm các sao Tham Lang, Tuyệt, Trực Phù, Thiên Việt, Thiên Trù, Thanh Long, Hóa Quyền, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Tuyệt (xấu): Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Thiên Việt (tốt): Nhà cửa khang trang. Dễ tạo dựng nhà cửa. Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.

Hóa Quyền (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa. Thường được ở dinh thự. Nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng.

5. Cung Quan Lộc (Dậu): là một trong tam hợp ba cung chính của Tử Vi để biết về công danh, sự nghiệp, những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại) và những khả năng chuyên môn của chính mình.

Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Cơ, Cự Môn, Thai, Thái Tuế, Thiên Quan, Tiểu Hao, Thiên Khốc, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Cơ (Hãm địa) (chính tinh): Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi. Nếu Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi thì phú quý, nhưng không được rực rỡ hiển hách, nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc. Nếu Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.

Cự Môn (Miếu địa) (chính tinh): - Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói. - Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng. - Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn. - Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.

Thai (xấu): Khó cầu công danh, thi cử.

Thái Tuế (xấu): Thường làm các nghề chủ về dùng lời nói, lý luận, hoặc nghề có liên quan đến pháp luật như nghề luật sư, giáo sư, thẩm phán, trưởng tòa. Nếu làm chính trị, thiên về đối lập, hay chỉ trích và bị chỉ trích trong nghề nghiệp.

Tiểu Hao (xấu): Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Thiên Khốc (xấu): Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.

6. Cung Nô Bộc (Tuất): cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

Cung Nô Bộc gồm các sao Tử Vi, Thiên Tướng, Dưỡng, Thiếu Dương, Tướng Quân, Văn Xương, Thiên Không, Địa Võng, Thiên Thương, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Tướng Quân (tốt): Bè bạn, người giúp việc đắc lực.

Văn Xương (tốt): Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.

Thiên Không (xấu): Bè bạn, người giúp việc đông đảo, quyền biến, khôn ngoan.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Hợi): là cung đối xung với cung Mệnh chỉ về tình trạng ngoại cảnh của mình, môi trường xã hội bên ngoài ảnh hưởng tới mình, những sự may rủi hay giúp đỡ của người ngoài. Vì là cung đối xung với Mệnh nên cung Thiên Di chính là đối phương của mình

Cung Thiên Di gồm các sao Thiên Lương, Tràng Sinh, Tang Môn, Đường Phù, Tấu Thư, Thiên Giải, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Khoa, Cô Thần, Thiên Mã, phân thành 1 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Thiên Lương (Miếu địa) (chính tinh): Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.

Địa Kiếp (xấu): Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng. Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).

Hóa Khoa (tốt): Ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, danh giá.

Cô Thần (xấu): Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.

Thiên Mã (tốt): Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động. Có thể làm công vụ ở ngoại quốc.

8. Cung Tật Ách (Tý):
Cung Tật Ách gồm các sao Thất Sát, Mộc Dục, Thiếu Âm, Thiên Khôi, Phi Liêm, Thiên Hình, Thiên Hỷ, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Thất Sát (Vượng địa) (chính tinh): Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém. Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Mộc Dục (xấu): Khó sinh, thai nghén có bệnh tật. Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Thiếu Âm (tốt): Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Thiên Khôi (tốt): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Thiên Hình (xấu): Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm. Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

9. Cung Tài Bạch (Sửu):
Cung Tài Bạch gồm các sao Quan Đới, Quan Phù, Hỷ Thần, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Giải Thần, phân thành 0 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Quan Phù (xấu): Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt). Sống vì nghề kiện (luật sư hay hỗ giá viên ...) ăn cả trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ ...

Hỷ Thần (tốt): Đây là vì sao đem lại điềm lành, giúp tăng tài lộc

Phượng Các (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện.

10. Cung Tử Tức (Dần):
Cung Tử Tức gồm các sao Liêm Trinh, Lâm Quan, Tử Phù, Quốc Ấn, Thiên Phúc, Bệnh Phù, Phong Cáo, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Liêm Trinh (Miếu địa) (chính tinh): Chậm con hoặc ít con (trừ phi đồng cung với Thiên Phủ) - sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá) - sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung) - con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham) trừ trường hợp nếu có Phủ và Tướng đồng cung

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Nguyệt Đức (tốt): Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

11. Cung Phu Thê (Mão):
Cung Phu Thê gồm các sao Đế Vương, Tuế Phá, Đại Hao, Thiên Hư, phân thành 0 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Đại Hao (xấu): Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng. Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Thiên Hư (xấu): Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa. Xa nhau rồi mới lấy nhau được. Nhân duyên trắc trở buổi đầu. Ăn ở với nhau có nước mắt. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

12. Cung Huynh Đệ (Thìn):

Cung Huynh Đệ gồm các sao Phá Quân, Suy, Long Đức, Phục Binh, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Khúc, Hóa Kỵ, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Phá Quân (Hãm địa) (chính tinh): Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ. Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Long Đức (tốt): Anh chị em hòa thuận.

Phục Binh (xấu): Anh chị em có người phong lưu hoặc có anh chị em dị bào.

Thiên Riêu (xấu): Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.

Văn Khúc (tốt): Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.

Hóa Kỵ (xấu): Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
Cảm ơn Bác Langvuon, vất vả cho Bác rồi, thưởng cho Bác nè : :20:
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xem dùm mình một quẻ với
họ tên:đinhthuydung
sanh lúc 7h ngay 18thang 10 nam 1985
cam on nhiều
Dinh Thuy Dung
Tuổi: Âm Nữ
Sinh lúc: 7, ngày 18/10/1985
Tức giờ Thìn, ngày 5 tháng 9 năm ẤtSửu

Mệnh: Hải Trung Kim (Vàng trong biển)
Cục: Mộc Tam Cục
Sao chủ mệnh: Cự Môn
Sao chủ thân: Thiên Tướng

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa Thuy Dung khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của Thuy Dung là Kim (trong Hải Trung Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Ngọ (Dương Hỏa)
Mối tương tác Tuyệt Địa. Cung An Mệnh khắc chế Bản Mệnh, rất xấu, thân chủ sẽ phải cố gắng nhiều trong tương lai

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa Thuy Dung với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của Thuy Dung là Kim (trong Hải Trung Kim)
Thuy Dung sinh năm Ất, cung mệnh là cung Ngọ, nên ngũ hành của Cục là Mộc (Mộc Tam Cục)
Hành Mệnh bị giam cầm nên không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của Thuy Dung là Kim (trong Hải Trung Kim)
Sao chủ Mệnh là sao Cự Môn, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương sinh với nhau, rất tốt.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của Thuy Dung là Kim (trong Hải Trung Kim)
Cung An Mệnh của Thuy Dung là cung Ngọ, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Dần - Ngọ - Tuất, thuộc Hỏa cục.
Hành của Tam hợp Mệnh tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)

1. Cung Mệnh (Ngọ):
Cung Mệnh gồm các sao Liêm Trinh, Thiên Tướng, Tử, Tử Phù, Thiên Trù, Tiểu Hao, Văn Xương, Phong Cáo, Đào Hoa, Nguyệt Đức, phân thành 2 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Liêm Trinh nếu ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa thì có tính liêm khiết, thẳng thắng, đôi khi nóng nảy, cứng cỏi, đứng đắn và sáng sủa, đẹp đẽ, minh mẫn, tài giỏi, quả quyết, thanh cao, can đảm, cương quyết, được hưởng phú quý và có tuổi thọ. Ngoài ra sao Liêm Trinh còn có thêm đặc tính như sao Đào Hoa, đẹp người, đẹp nết, có tinh thần nghệ sĩ, phong lưu khoái lạc mà vẫn giữ được sự nghiêm túc, nhưng vẫn có sức thu hút đối với người khác. Còn đối với người nữ có sao Liêm Trinh ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người nghiêm nghị, đoan chính, thanh cao, đảm đang, thông minh, tài giỏi. Sao Liêm Trinh ở cung hãm địa thì có óc kinh doanh, khéo tay, giỏi về tài gia công chế biến, tính nóng nảy, ngoan cố, ương ngạnh, thích đua chen, tính toán. Có vị giác đặc biệt, thích ăn ngon mặc đẹp, nên còn có năng khiếu về thủ công.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ: Sao Liêm Trinh đắc địa thì hưởng ương sự được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.

Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng.
Tính Tình: Sao Thiên Tướng ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người rất thông minh, thanh tú, ngay thẳng, đôn hậu, hiền lành, đẹp người, can đảm, có lòng trắc ẩn, hào hoa, thích ăn ngon mặc đẹp, trang phục lúc nào cũng tề chỉnh, đôi khi có sự đam mê. Người nữ thì lại có tánh hay ghen. Sao Thiên Tướng ở cung hãm địa: thông minh, đôn hậu, liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê, ít lo xa, hay bất đắc chí.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở cung Mệnh, Quan Lộc. Sao Thiên Tướng đắc địa: thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Sao Thiên Tướng hãm địa: thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.

Tử (xấu): Là người thâm trầm, kín đáo. Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch. Đa sầu đa cảm, bi quan. Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Tính Tình: Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Văn Xương (tốt): Tướng Mạo: Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình: Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác
Công Danh Tài Lộc: Văn Xương đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang. Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.

Phong Cáo (tốt): Phong Cáo ở Mệnh là người có danh chức, học hành tốt, có sự đỗ đạt cao, thăng tiến về công danh, có bằng cấp, huy chương, bằng khen. Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công danh.

Đào Hoa (tốt): Tướng Mạo: Sao Đào Hoa đắc địa thì có nhan sắc và có duyên, nếu hãm địa thì kém hơn.
Tính Tình: Cung Mệnh có sao Đào Hoa thì tính người vui vẻ, mau mắn, ham vui, đa tình, lẳng lơ, hoa nguyệt.
Công Danh Tài Lộc: Nếu Đào Hoa đóng ở bốn cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình. Sự hay dở còn tùy thuộc việc hội tụ với cát hay hung, sát tinh. Đi với cát tinh, Đào Hoa mang lại nhiều may mắn nhờ ở người khác phái giúp đỡ. Ngược lại, nếu gặp hung hay sát tinh thì sẽ bị liên lụy bởi ái tình vì người khác phái.
Phúc Thọ Tai Họa: Cung Mệnh có Đào hay Hồng tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thể sống lâu được.

Nguyệt Đức (tốt): Tính Tình: Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

2. Cung Phụ Mẫu (Mùi):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Thiên Lương, Mộ, Tuế Phá, Tướng Quân, Địa Không, Hóa Quyền, Thiên Hư, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Cha mẹ nhân đức, thọ và hiển

Mộ (xấu): Được thừa hưởng di sản của cha mẹ để lại. Có thể bị mồ côi sớm.

Tướng Quân (tốt): Cha mẹ có tiếng tăm.

Hóa Quyền (tốt): Cha mẹ có danh chức hoặc nổi tiếng, thường là người trưởng tộc hoặc hay được họ hàng hỏi ý kiến, thường bảo bọc, bảo trợ cho người thân. Hóa Quyền hội Thiên Khôi, cha mẹ có quyền hành lớn.

3. Cung Phúc Đức (Thân):

Cung Phúc Đức gồm các sao Thất Sát, Tuyệt, Long Đức, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Tấu Thư, Văn Khúc, Thiên Hỷ, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Thất Sát (Vượng địa) (chính tinh): Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương

Tuyệt (xấu): Không được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.

Long Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.

Thiên Việt (tốt): Được hưởng phúc, gia tăng tuổi thọ. Có sự linh thiêng của tổ tiên gia tộc phù hộ.

Văn Khúc (tốt): Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.

4. Cung Điền Trạch (Dậu): xem để biết qua về điền sản cơ nghiệp, nhà cửa cùng với sự thủ đắc - thừa hưởng hay tự tạo - và mức độ thụ hưởng hay phá tán của mình.

Cung Điền Trạch gồm các sao Thiên Đồng, Thai, Bạch Hổ, Phi Liêm, Thiên Y, Thiên Riêu, Phượng Các, Giải Thần, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng, nếu ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân, nếu ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn, nếu ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.

Bạch Hổ (xấu): Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Thiên Riêu (xấu): Chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường, phải thay đổi.

Phượng Các (tốt): Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.

5. Cung Quan Lộc (Tuất): là một trong tam hợp ba cung chính của Tử Vi để biết về công danh, sự nghiệp, những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại) và những khả năng chuyên môn của chính mình.

Cung Quan Lộc gồm các sao Vũ Khúc, Dưỡng, Phúc Đức, Lưu Hà, Hỷ Thần, Thai Phụ, Quả Tú, Thiên Đức, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Vũ Khúc (Miếu địa) (chính tinh): Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ đắc địa ở quan lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt. - Vũ Phủ đồng cung: công danh hoạnh đạt, có tài kiêm văn võ, có chức vụ liên quan đến kinh tế, tài chính. - Vũ Tướng đồng cung: quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi. - Vũ Sát đồng cung: võ hiển, thường lập chiến tích ở xa nhưng thăng giáng thất thường. - Vũ Phá đồng cung: võ nghiệp nhưng vất vả, không bền; xoay nghề buôn thì phát. - Vũ Tham đồng cung: buôn bán làm giàu, nhưng phải sau 30 tuổi. Tùy sự hội tụ với các sao nhỏ, ý nghĩa sẽ uyển chuyển đi.

Dưỡng (tốt): Là người chăm chỉ, cẩn thận, đường quan lộ tốt đẹp

Phúc Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

Lưu Hà (xấu): Đi với các sao tốt như Thanh Long, Văn Xương, Văn Khúc, thì dễ có danh phận, làm các ngành nghề có liên quan đến sông nước hoặc hóa học, hải sản, dầu hỏa. Nếu đi với các sao xấu như Kiếp Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, thì công danh thăng giáng thất thường, đôi khi bị tai ương họa hại.

Hỷ Thần (tốt): Chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh

Thai Phụ (tốt): Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, và nhất định là đi cùng với cát tinh càng khác. Phong Cáo, Thai Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền hay. Phong Cáo, Thai Phụ, Âm Dương sáng sủa hoặc Phong Cáo Thai Phụ, Tướng Ấn: Rất quí hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục.

Quả Tú (xấu): Có nghề lạ, đặc sắc nhưng hay bị cạnh tranh, dèm pha, kèn cựa.

Thiên Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

6. Cung Nô Bộc (Hợi):
Cung Nô Bộc gồm các sao Thái Dương, Tràng Sinh, Điếu Khắc, Quốc Ấn, Bệnh Phù, Thiên Mã, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Thái Dương (Hãm địa) (chính tinh): Người dưới, tôi tớ lạm quyền

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Thiên Mã (tốt): Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Tý):
Cung Thiên Di gồm các sao Phá Quân, Mộc Dục, Trực Phù, Thiên Khôi, Đại Hao, Tả Phù, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Thiên Khôi (tốt): Ra ngoài hay gặp quý nhân, thuận lợi.

Đại Hao (xấu): Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.

Tả Phù (tốt): Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.

8. Cung Tật Ách (Sửu):
Cung Tật Ách gồm các sao Thiên Cơ, Quan Đới, Thái Tuế, Phục Binh, Hóa Lộc, Hoa Cái, Phá Toái, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.

Quan Đới (xấu): Sao Quan Đới là vì sao tốt. Nhưng nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, người có đau bệnh, thương tích.

Thái Tuế (xấu): Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.

Phục Binh (xấu): Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.

Hóa Lộc (tốt): Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa. Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.

Phá Toái (xấu): Nếu đóng ở cung Tật thì lại ít bệnh, vì Phá Toái chủ sự hao tán, như Đại Hao, Tiểu Hao.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

9. Cung Tài Bạch (Dần):
Cung Tài Bạch gồm các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Lâm Quan, Thiếu Dương, Đà La, Quan Phủ, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hồng Loan, Cô Thần, Thiên Không, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Tử Vi (Hãm địa) (chính tinh): Số kiếm tiền dễ dàng nhanh chóng, tiền bạc sung túc

Thiên Phủ (Hãm địa) (chính tinh): Rất giàu có, kiếm tiền nhanh chóng, giữ của bền vững.

Lâm Quan (tốt): Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Đà La (xấu): Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.

Quan Phủ (xấu): Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt). Sống vì nghề kiện (luật sư hay hỗ giá viên ...) ăn cả trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ …

Hữu Bật (tốt): Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.

Hóa Khoa (tốt): Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.

Cô Thần (xấu): Cô Thần chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được tiền bạc, của cải vững chắc.

Thiên Không (xấu): Khó kiếm tiền, tiền bạc hay bị tiêu hao, tụ tán thất thường, hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội, nhưng cũng không cầm giữ được.

10. Cung Tử Tức (Mão):
Cung Tử Tức gồm các sao Thái Âm, Đế Vương, Tang Môn, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Thái Âm (Vượng địa) (chính tinh): Có con cầu tự mới nuôi được

Tang Môn (xấu): Khó sanh, sanh non ngày tháng. Sanh con khó nuôi. Gặp Không, Kiếp: sát con. Gặp Thai: sẩy thai. Gặp Không, Kiếp, Thai: có thể phá thai. Nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở, khó đẻ, phá thai.

Lộc Tồn (tốt): Chậm con, ít con, con cái thường ở xa cha mẹ.

Địa Kiếp (xấu): Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái. Con không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy. Con phá sản nghiệp cha mẹ.

Hóa Kỵ (xấu): Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

11. Cung Phu Thê (Thìn):
Cung Phu Thê gồm các sao Tham Lang, Suy, Thiếu Âm, Kình Dương, Thiên Quan, Lực Sỹ, Thiên Giải, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Tham Lang (Hãm địa) (chính tinh): Thường thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Kình Dương (xấu): Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo. Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

12. Cung Huynh Đệ (Tỵ):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Cự Môn, Bệnh, Quan Phù, Thanh Long, Thiên Hình, Thiên Khốc, Long Trì, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Bệnh (xấu): Sao Bệnh là Bại tinh, không cơ lợi cho đương số.

Thiên Hình (xấu): Anh chị em không hợp tính nhau.

Thiên Khốc (xấu): Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Luận giải hộ em

Tên:ĐH Quân _Nam
Giờ :Tý (23h-1h)
21/4/1995
Em muốn biết về lá số của mình
Có phải cung Tử Tức và Phu Thê xấu lắm phải ko???:2:
Xấu hay tốt trong lá số cũng phải có cách hóa giải nó, khi mình sống tốt thì thánh thần và con người sẽ không bạc đãi mình. Hãy xem lá số chỉ để tham khảo:


ĐH Quân _Nam
Tuổi: Âm Nam
Sinh lúc: 0, ngày 21/4/1995
Tức giờ Tý, ngày 22 tháng 3 năm ẤtHợi

Mệnh: Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)
Cục: Kim Tứ Cục
Sao chủ mệnh: Cự Môn
Sao chủ thân: Thiên Cơ

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa em khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của em là Hỏa (trong Sơn Đầu Hỏa)
Cung An Mệnh của em là cung Thìn (Dương Thổ)
Cung An Mệnh và Bản Mệnh có mối quan hệ đồng hành, không sinh không khắc, có thể chấp nhận được.

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa em với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của em là Hỏa (trong Sơn Đầu Hỏa)
Em sinh năm Ất, cung mệnh là cung Thìn, nên ngũ hành của Cục là Kim (Kim Tứ Cục)
Hành Mệnh bị giam cầm nên không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của em là Hỏa (trong Sơn Đầu Hỏa)
Sao chủ Mệnh là sao Cự Môn, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương khắc với nhau, tạo ra loại bản chất bất thường, thiếu quyết đoán, dễ thất bại trong công việc, rất xấu.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của em là Hỏa (trong Sơn Đầu Hỏa)
Cung An Mệnh của em là cung Thìn, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Thân - Tý - Thìn, thuộc Thủy cục.
Hành của Tam hợp Mệnh tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)

1. Cung Mệnh (Thìn):
Cung Mệnh gồm các sao Thiên Đồng, Mộc Dục, Tử Phù, Kình Dương, Thiên Quan, Quan Phủ, Văn Khúc, Hồng Loan, Nguyệt Đức, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con. Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc. Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang. Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả. Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

Mộc Dục (xấu): Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng. Nông nổi, bất định. Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Kình Dương (xấu): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
Tính Tình: Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc. Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh và ngang ngạnh.
Công Danh Tài Lộc: Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách. Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
Phúc Thọ Tai Họa: Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật. Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém (như cận thị..)

Quan Phủ (xấu): Biết xét đoán, lý luận. Quan Phủ thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi vả, biện hộ, bút chiến ...) Đây là sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luận sư. Hay giúp đỡ, phù hộ. Quan Phủ gặp sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm, như trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật.

Văn Khúc (tốt): Tướng Mạo: Người có Văn Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình: Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác.
Công Danh Tài Lộc: Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang. Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình. Còn Văn Khúc hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử.

Hồng Loan (tốt): Tướng Mạo: Hồng Loan có nghĩa là hình tướng, tức là nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng, diện mạo, thể xác và sự hấp dẫn của hình tướng), tâm tướng, tức cái duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đắc địa thì nhan sắc và có duyên, nếu hãm địa thì kém hơn.
Tính Tình: Sao Hồng Loan ở Mệnh là người đẹp đẽ, khéo léo về chân tay, tính tình vui vẻ, duyên dáng, có nét thu hút, quyến rũ người khác.
Công Danh Tài Lộc: Nếu Hồng Loan đóng ở bốn cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình. Sự hay dở còn tùy thuộc việc hội tụ với cát hay hung, sát tinh. Đi với cát tinh, Hồng Loan mang lại nhiều may mắn nhờ ở người khác phái giúp đỡ. Ngược lại, nếu gặp hung hay sát tinh thì sẽ bị liên lụy bởi ái tình vì người khác phái.
Phúc Thọ Tai Họa: Cung Mệnh có Đào hay Hồng tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thể sống lâu được.

Nguyệt Đức (tốt): Tính Tình: Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

Thiên La: Sao Thiên La là một ám tinh, sao này có nghĩa là táo bạo, gan góc, ác hiểm. Sao Thiên La chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc. Thiên La cũng như Địa Võng có tác dụng gặp sao hung thì thành tốt, gặp sao tốt thì thành hung. Thiên La, Linh Tinh, Đà La, Thiên Mã gặp Tham Lang, Liêm Trinh ở cung Mệnh: có thể bị bắt giam

2. Cung Phụ Mẫu (Tỵ):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Vũ Khúc, Phá Quân, Tràng Sinh, Tuế Phá, Phục Binh, Thiên Hư, Thiên Mã, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Vũ Khúc (Hãm địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Phá Quân (Vượng địa) (chính tinh): Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Phục Binh (xấu): Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.

Thiên Mã (tốt): Cha mẹ là người có tiếng, có tài. Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.

3. Cung Phúc Đức (Ngọ):

Cung Phúc Đức gồm các sao Thái Dương, Dưỡng, Long Đức, Thiên Trù, Đại Hao, Tả Phù, Thai Phụ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Dưỡng (tốt): Làm con nuôi họ khác. Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.

Long Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

Đại Hao (xấu): Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Tả Phù (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

4. Cung Điền Trạch (Mùi):

Cung Điền Trạch gồm các sao Thiên Phủ, Thai, Bạch Hổ, Bệnh Phù, Thiên Khốc, Hoa Cái, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Thiên Phủ (Hãm địa) (chính tinh): Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.

Bạch Hổ (xấu): Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Thiên Khốc (xấu): Tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu. Hay có mối mọt, hoặc đồ đạc tầm thường.

5. Cung Quan Lộc (Thân):
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Tuyệt, Phúc Đức, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Hỷ Thần, Hữu Bật, Hóa Kỵ, Thiên Đức, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Cơ (Hãm địa) (chính tinh): Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi. Nếu Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi thì phú quý, nhưng không được rực rỡ hiển hách, nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc. Nếu Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.

Thái Âm (Vượng địa) (chính tinh): Số bất hiển công danh, bất đắc chí

Tuyệt (xấu): Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.

Phúc Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.

Thiên Việt (tốt): Công danh dễ thành đạt. Có quý nhân giúp đỡ. Chức vụ lâu dài, được tín nhiệm. Dễ thăng chức, có tài đặc biệt.

Hỷ Thần (tốt): Chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh

Hữu Bật (tốt): Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài. Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

Hóa Kỵ (xấu): Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như: Chậm thăng tiến. Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha. Không được tín nhiệm. Bất đắc chí trong quan trường. Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.

Thiên Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

6. Cung Nô Bộc (Dậu):
Cung Nô Bộc gồm các sao Tử Vi, Tham Lang, Mộ, Điếu Khắc, Phi Liêm, Hóa Khoa, Phá Toái, Thiên Thương, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Hóa Khoa (tốt): Thường được bạn bè giúp đỡ

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Tuất):

Cung Thiên Di gồm các sao Cự Môn, Tử, Trực Phù, Lưu Hà, Tấu Thư, Thiên Giải, Văn Xương, Quả Tú, Thiên Hỷ, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Cự Môn (Hãm địa) (chính tinh): Ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.

Tử (xấu): Đi xa, xuất hành không có lợi.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Văn Xương (tốt): Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.

Quả Tú (xấu): Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.

8. Cung Tật Ách (Hợi):

Cung Tật Ách gồm các sao Thiên Tướng, Bệnh, Thái Tuế, Quốc Ấn, Tướng Quân, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Phượng Các, Giải Thần, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Thiên Tướng (Miếu địa) (chính tinh): Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra. Thiên Tướng gặp nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp. Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì mặt có thẹo.

Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Thái Tuế (xấu): Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.

Tướng Quân (tốt): Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.

Thiên Hình (xấu): Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm. Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.

Địa Kiếp (xấu): Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Địa Kiếp, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn. Địa Kiếp, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống. Địa Kiếp, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
Phượng Các (tốt): Chủ đau bệnh về lỗ tai, thận. Phượng Các nếu gặp với các sao Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, nếu không thì đời hay bị vu oan, giá họa, nói xấu, dèm pha, oán trách, nhà cửa hay bị mối mọt, đồ đạc mau hư.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

9. Cung Tài Bạch (Tý):
Cung Tài Bạch gồm các sao Thiên Lương, Suy, Thiếu Dương, Thiên Khôi, Tiểu Hao, Hóa Quyền, Đào Hoa, Thiên Không, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Thiên Lương (Miếu địa) (chính tinh): Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Thiên Khôi (tốt): Dễ kiếm tiền, hay có quý nhân giúp đỡ.

Tiểu Hao (xấu): Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân. Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn. Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái. Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Hóa Quyền (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu tiền bạc.

Đào Hoa (tốt): Lợi ích cho việc cầu tài, người nam nhờ sự nghiệp, tài năng của bên vợ, của vợ, người nữ nhờ có nhan sắc hoặc có tài nghệ đặc biệt mà kiếm tiền, phong lưu, hết rồi lại có. Ngoài ra, còn có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhất là người khác phái sẽ mang đến cho nhiều lợi lộc từ việc hùn hạp, buôn bán mà ra.

Thiên Không (xấu): Khó kiếm tiền, tiền bạc hay bị tiêu hao, tụ tán thất thường, hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội, nhưng cũng không cầm giữ được.

10. Cung Tử Tức (Sửu):
Cung Tử Tức gồm các sao Liêm Trinh, Thất Sát, Đế Vương, Tang Môn, Thanh Long, phân thành 2 chính tinh, 3 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Liêm Trinh (Bình hòa) (chính tinh): Chậm con hoặc ít con (trừ phi đồng cung với Thiên Phủ) - sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá) - sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung) - con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham) trừ trường hợp nếu có Phủ và Tướng đồng cung

Thất Sát (Miếu địa) (chính tinh): Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử

Tang Môn (xấu): Khó sanh, sanh non ngày tháng. Sanh con khó nuôi. Sanh con nhưng không nuôi được. Gặp Kình, Sát: có thể không con. Gặp Không, Kiếp: sát con. Gặp Thai: sẩy thai, con chết non. Gặp Không, Kiếp, Thai: có thể phá thai. Nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.

Thanh Long (tốt): May mắn về sinh nở

11. Cung Phu Thê (Dần):
Cung Phu Thê gồm các sao Lâm Quan, Thiếu Âm, Đà La, Lực Sỹ, Phong Cáo, Cô Thần, phân thành 0 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Đà La (xấu): Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi. Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc. Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.

Cô Thần (xấu): Cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương. Phải xa vợ, xa chồng một thời gian rất lâu.

12. Cung Huynh Đệ (Mão):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Quan Đới, Quan Phù, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Thiên Y, Thiên Riêu, Long Trì, phân thành 0 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Lộc Tồn (tốt): Ít anh chị em, bất hòa, nhưng nếu có thêm các sao Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, thì đông anh em hoặc hòa thuận

Thiên Riêu (xấu): Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nhơ` bác langvuon xủ dum` minh` 1 quẻ
Tên: HIEUKABIN
Giới tính : nam
Ngay` sinh :24/08/1963 lúc 3h50 sáng
Năm Quí mão
Thank you bác LANGVUON nhiêu`

HIEUKABIN
Năm Sinh: QUÝ MÃO
Âm-Nam
Tháng: 7
Ngày: 6
Giờ DẦN
Bản-Mệnh Kim-bạc-Kim
Cục: Hỏa-lục-cục
THÂN cư QUAN-LOC (Than) / 86: tại cung TUẤT

Lượng chỉ: 4 lượng 3 chỉ
Mệnh : Kim Bạc Kim (vàng lá vàng bọc)
Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con hươu.

Số 4 lượng 3
Bẩm sanh tâm trí cực thông minh
Lẫm liệt hiên ngang vượt bất bình
Tài lộc sẵn dành trời đã định
Quý nhân như có ở quanh mình.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thông minh hoạt bát, số được kẻ yêu người mến. Có quý nhân giúp đỡ. Đến năm 46 tuổI mới được giàu sang sung sướng. Số có con đông.​

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa bạn khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của bạn là Kim (trong Kim Bạch Kim)
Cung An Mệnh của bạn là cung Ngọ (Dương Hỏa)
Mối tương tác Tuyệt Địa. Cung An Mệnh khắc chế Bản Mệnh, rất xấu, bạn sẽ phải cố gắng nhiều trong tương lai

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa bạn với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của bạn là Kim (trong Kim Bạch Kim)
Bạn sinh năm Quý, cung mệnh là cung Ngọ, nên ngũ hành của Cục là Hỏa (Hỏa Lục Cục)
Hành của Cục tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của bạn là Kim (trong Kim Bạch Kim)
Sao chủ Mệnh là sao Văn Khúc, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương sinh với nhau, rất tốt.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của bạn là Kim (trong Kim Bạch Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Ngọ, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Dần - Ngọ - Tuất, thuộc Hỏa cục.
Hành của Tam hợp Mệnh tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)

1. Cung Mệnh (Ngọ):
Cung Mệnh gồm các sao Liêm Trinh, Thiên Tướng, Mộ, Thiếu Âm, Thiên Quan, Phi Liêm, Văn Khúc, Thiên Hỷ, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Liêm Trinh (Miếu địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Liêm Trinh miếu, vượng, đắc hay hãm địa thì thân hình cao lớn, xương to và lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu.
Tính Tình: Sao Liêm Trinh nếu ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa thì có tính liêm khiết, thẳng thắng, đôi khi nóng nảy, cứng cỏi, đứng đắn và sáng sủa, đẹp đẽ, minh mẫn, tài giỏi, quả quyết, thanh cao, can đảm, cương quyết, được hưởng phú quý và có tuổi thọ. Ngoài ra sao Liêm Trinh còn có thêm đặc tính như sao Đào Hoa, đẹp người, đẹp nết, có tinh thần nghệ sĩ, phong lưu khoái lạc mà vẫn giữ được sự nghiêm túc, nhưng vẫn có sức thu hút đối với người khác. Còn đối với người nữ có sao Liêm Trinh ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người nghiêm nghị, đoan chính, thanh cao, đảm đang, thông minh, tài giỏi. Sao Liêm Trinh ở cung hãm địa thì có óc kinh doanh, khéo tay, giỏi về tài gia công chế biến, tính nóng nảy, ngoan cố, ương ngạnh, thích đua chen, tính toán, thủ đoạn. Có vị giác đặc biệt, thích ăn ngon mặc đẹp, nên còn có năng khiếu về thủ công.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ: Sao Liêm Trinh đắc địa thì hưởng ương sự được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.

Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng. Còn Thiên Tướng hãm địa thì thân hình cũng nở nang nhưng thấp. Thiên Tướng, Hóa Lộc: Có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
Tính Tình: Sao Thiên Tướng ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người rất thông minh, thanh tú, ngay thẳng, đôn hậu, hiền lành, đẹp người, can đảm, có lòng trắc ẩn, hào hoa, thích ăn ngon mặc đẹp, trang phục lúc nào cũng tề chỉnh, đôi khi có sự đam mê. Người nữ thì lại có tánh hay ghen. Sao Thiên Tướng ở cung hãm địa: thông minh, đôn hậu, liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê, ít lo xa, hay bắc đắc chí.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở cung Mệnh, Quan Lộc. Sao Thiên Tướng đắc địa: thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Sao Thiên Tướng hãm địa: thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.

Mộ (xấu): Là người đần độn, chậm, tối, u mê. Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc. Chiết giảm phúc thọ.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa. Là người thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn. Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Phi Liêm (xấu): Tướng Mạo: Phi Liêm là tóc. Nếu Phi Liêm đi cùng Hồng Loan là tóc dài, đẹp.
Tính Tình: Vui vẻ, lanh lợi, nhanh nhẹn.

Văn Khúc (tốt): Tướng Mạo: Người có Văn Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình: Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác.
Công Danh Tài Lộc: Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang. Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình. Còn Văn Khúc hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử.

2. Cung Phụ Mẫu (Mùi):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Thiên Lương, Tử, Quan Phù, Tấu Thư, Thiên Y, Thiên Riêu, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Giải Thần, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Cha mẹ nhân đức, thọ và hiển

Tử (xấu): Cha mẹ là người đa sầu, đa cảm, thăng trầm, kín đáo. Hay suy nghĩ sâu xa.

Quan Phù (xấu): Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi xử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi dậy sự trả đủa của nạn nhân. Điều này làm kéo dài mối thù, lắm khi truyền kiếp, liên lụy đến cả gia đình, gia tộc.

Thiên Riêu (xấu): Cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có hoa tay.

Phượng Các (tốt): Cha mẹ danh giá hoặc có điền sản.

3. Cung Phúc Đức (Thân):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thất Sát, Bệnh, Tử Phù, Quốc Ấn, Tướng Quân, Văn Xương, Thai Phụ, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Thất Sát (Vượng địa) (chính tinh): Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương

Bệnh (xấu): Sao Bệnh là Bại tinh, không cơ lợi cho đương số.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Quốc Ấn (tốt): Phát quý, phát quan. Dòng họ có khoa danh, uy thế. Hiển đạt, được giữ chính thức, có huy chương.

Tướng Quân (tốt): Tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự nghiệp nhưng bất hòa.

Văn Xương (tốt): Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.

Nguyệt Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

Kiếp Sát (xấu): Đây là ác tinh, chủ về hình thương, tai nguy, hung họa, mổ xẻ, không tốt cho đương số.



4. Cung Điền Trạch (Dậu):
Cung Điền Trạch gồm các sao Thiên Đồng, Suy, Tuế Phá, Tiểu Hao, Địa Không, Thiên Hư, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 0 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng, nếu ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân, nếu ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn, nếu ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Tuế Phá (xấu): đó là hạn.

Tiểu Hao (xấu): Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc). Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản. Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau. Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

5. Cung Quan Lộc (Tuất):
Cung Quan Lộc gồm các sao Vũ Khúc, Đế Vương, Long Đức, Thanh Long, Tả Phù, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 0 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Vũ Khúc (Miếu địa) (chính tinh): Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ đắc địa ở quan lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt. - Vũ Phủ đồng cung: công danh hoạnh đạt, có tài kiêm văn võ, có chức vụ liên quan đến kinh tế, tài chính. - Vũ Tướng đồng cung: quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi. - Vũ Sát đồng cung: võ hiển, thường lập chiến tích ở xa nhưng thăng giáng thất thường. - Vũ Phá đồng cung: võ nghiệp nhưng vất vả, không bền; xoay nghề buôn thì phát. - Vũ Tham đồng cung: buôn bán làm giàu, nhưng phải sau 30 tuổi. Tùy sự hội tụ với các sao nhỏ, ý nghĩa sẽ uyển chuyển đi.

Long Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

Thanh Long (tốt): Sao Thanh Long đắc dụng, đắc lợi cho đương số. Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.

Tả Phù (tốt): Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài. Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

6. Cung Nô Bộc (Hợi):
Cung Nô Bộc gồm các sao Thái Dương, Lâm Quan, Bạch Hổ, Đà La, Thiên Trù, Lực Sỹ, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Thái Dương (Hãm địa) (chính tinh): Người dưới, tôi tớ lạm quyền

Bạch Hổ (xấu): Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.

Đà La (xấu): Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Tý):
Cung Thiên Di gồm các sao Phá Quân, Quan Đới, Phúc Đức, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Hóa Lộc, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Đức, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 7 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm

Phúc Đức (tốt): Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.

Lộc Tồn (tốt): Ra ngoài dễ kiếm tiền, gặp may mắn.

Hóa Lộc (tốt): Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn.

Đào Hoa (tốt): Ra ngoài giao thiệp dễ lấy được cảm tình của mọi người, nhất là người khác phái.

Hồng Loan (tốt): Ra ngoài giao thiệp dễ thuyết phục được người khác, có nhiều lợi lộc do người khác phái đem lại

Thiên Đức (tốt): Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.

8. Cung Tật Ách (Sửu):
Cung Tật Ách gồm các sao Thiên Cơ, Mộc Dục, Điếu Khắc, Kình Dương, Quan Phủ, Địa Kiếp, Quả Tú, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 0 sao tốt và 6 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.

Mộc Dục (xấu): Khó sinh, thai nghén có bệnh tật. Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Kình Dương (xấu): Thường có bệnh kín như trỉ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết. Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.

Quả Tú (xấu): Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

9. Cung Tài Bạch (Dần):
Cung Tài Bạch gồm các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Tràng Sinh, Trực Phù, Lưu Hà, Phục Binh, Thiên Giải, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Tử Vi (Hãm địa) (chính tinh): Số kiếm tiền dễ dàng nhanh chóng, tiền bạc sung túc

Thiên Phủ (Hãm địa) (chính tinh): Rất giàu có, kiếm tiền nhanh chóng, giữ của bền vững.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Lưu Hà (xấu): Dễ kiếm tiền, nhưng tiền bạc thất thường, ra vào nhanh chóng.

Phục Binh (xấu): Hay bị mất trộm, mất của, tiền bạc dễ bị người sang đoạt, giựt hụi, ăn chận, hoặc hay bị hao tán tài sản, tiền bạc.

10. Cung Tử Tức (Mão):
Cung Tử Tức gồm các sao Thái Âm, Dưỡng, Thái Tuế, Thiên Khôi, Đại Hao, Thiên Hình, Hóa Khoa, Thiên Khốc, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Thái Âm (Vượng địa) (chính tinh): Có con cầu tự mới nuôi được

Dưỡng (tốt): Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ. Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.

Thái Tuế (xấu): Con cái không hợp tính cha mẹ.

Thiên Khôi (tốt): Con cái ngoan, có công danh, có tài, có hiếu.

Đại Hao (xấu): Sinh nhiều nuôi ít. Con cái không được ở gần cha mẹ.

Thiên Hình (xấu): Giảm số lượng con cái.

Hóa Khoa (tốt): Con cái hiếu thảo, thuận hòa, nhân hậu.

Thiên Khốc (xấu): Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.

11. Cung Phu Thê (Thìn):
Cung Phu Thê gồm các sao Tham Lang, Thai, Thiếu Dương, Bệnh Phù, Hữu Bật, Phong Cáo, Hóa Kỵ, Thiên Không, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Tham Lang (Hãm địa) (chính tinh): Thường thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.

Thai (xấu): Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Hữu Bật (tốt): Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.

Hóa Kỵ (xấu): Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn. Hóa Kỵ gặp Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ. Hóa Kỵ gặp Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình. Hóa Kỵ gặp Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời.

Thiên Không (xấu): Người hôn phối thông minh, đẹp, sắc sảo, khôn ngoan.

12. Cung Huynh Đệ (Tỵ):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Cự Môn, Tuyệt, Tang Môn, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Hỷ Thần, Hóa Quyền, Cô Thần, Thiên Mã, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Tuyệt (xấu): Tuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào. Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.

Tang Môn (xấu): Thường mất anh chị em. Tang Môn Trực Tuế: anh chị em bất hòa. Tang, Mã: anh chị em ly tán

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.

Thiên Việt (tốt): Anh chị em tài ba, hòa thuận.

Hỷ Thần (tốt): Anh chị em chơi bời, phóng túng.

Hóa Quyền (tốt): Anh chị em làm nên sự nghiệp, có uy quyền.

Cô Thần (xấu): Hiếm anh em, có thể là con một.

Thiên Mã (tốt): Anh chị em có người đi xa. Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.
 

Kẹo Đắng

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Chào bác. Bác xem giùm một quẻ với ạ.
Họ Tên: Hoàng Cẩm Lê
ngày giờ sinh 2h sáng ngày 29/06/1990 DL
tức là ngày 07/05/1990 AL
M đang tò mò đường công danh, sự nghiệp, chồng con ak, k biết năm nay có xuất ngoại được không ak.
Many thanks Bác
 

tuongvy25102001

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác xem dùm ba cháu 1 quẻ được không ạ ?
Họ và Tên : Nguyễn Anh Minh
Ngày sinh : 10/9/1958
Giờ sinh là 3h 5p sáng
Bác xem dùm cháu xem ba cháu có xuất cảnh cùng gia đình trong năm nay được không ạ ?
Cám ơn Bác nhiều
 
Status
Không mở trả lời sau này.