Hungviet 15 Aug 2008, 11:19
Chỉ tiêu visa di dân diện bảo lãnh lao động là 140 000 visa một năm.
Trong một vài trường hợp, người chủ phải được sự chấp thuận của Department of Labor (Bộ Lao Động) trước khi nộp đơn I-140 cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS). Tiến trình đó gọi là Labor Certification (Chứng chỉ lao động). Trong trường hợp này, ngày ưu tiên là ngày nộp giấy tờ cho Bộ Lao Động. Tuy nhiên, bạn phải cẩn thận một điều bởi vì khi Bộ Lao Động yêu cầu bổ sung thông tin, họ ấn định thời gian 45 ngày để trả lời. Nếu người chủ trả lời trễ thì hồ sơ sẽ có ngày ưu tiên khác. Đó là ngày mà Bộ Lao Động nhận được trả lời.
Khi đơn I-140 được chấp thuận, người được bảo lãnh phải nộp đơn xin điều chỉnh tình trạng (nếu đang ở Mỹ) hay xin visa di dân (nếu ở ngoài nước Mỹ).
1. Diện ưu tiên 1 (EB-1): Giám đốc; Người có năng khiếu đặc biệt; và Nghiên cứu gia/Giáo sư đại học nổi tiếng
Thẻ xanh diện ưu tiên 1 được cấp cho giám đốc; người có năng khiếu đặc biệt; và nghiên cứu gia/giáo sư đại học nổi tiếng.
Lợi điểm:
Những người đủ tiêu chuẩn diện này có thể xin thẻ xanh mà không cần phải trải qua tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification) mất nhiều thời gian.
a) Thẻ xanh cho giám đốc của các công ty đa quốc gia
Thẻ xanh cho giám đốc của các công ty đa quốc gia có thể rất quí giá đối với những công ty hiện hữu hay những công ty mới hoạt động kinh doanh tại Mỹ. Hàng năm, có thể có 40 000 ngàn người được cấp visa hay thẻ xanh diện này. Diện này chưa bao giờ có quá nhiều người nộp đơn.
Điều kiện để đạt được tiêu chuẩn cho visa diện này:
- Công ty Hoa Kỳ phải liên hệ với công ty nước ngoài dưới dạng chi nhánh, công ty liên kết, công ty mẹ hay công ty lép vốn. Công ty hội viên không đủ tư cách là thực thể có liên hệ.
- Đương đơn phải có 1 năm kinh nghiệm quản lý toàn thời gian trong vòng 3 năm trước khi vào Mỹ.
Gia đình:
Người hôn phối và con dưới 21 tuổi của đương đơn cũng nhận được thẻ xanh và có thể làm việc và sống thường trú ở Mỹ.
Lợi điểm của visa diện này là đương đơn tiết kiệm được nhiều tháng chờ đợi để được cấp visa. Ngoài ra, người giám đốc không cần bằng cấp đại học. Cuối cùng là đương đơn không cần chứng chỉ lao động (Labor Certification). Chứng chỉ lao động bắt buộc công ty phải đăng tìm người ở Mỹ và chứng minh rằng không có công dân hay trường trú nhân Mỹ nào đáp ứng yêu cầu tối thiểu của công việc. Tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification) phải mất nhiều tháng trời mới xong.
Công ty nước ngoài có thể là liên doanh với công ty Mỹ với điều kiện là công ty nước ngoài sử dụng «quyền phủ quyết tiêu cực» trên hoạt động của công ty Mỹ. Điều này thông thường có nghĩa là 50 % quyền sở hữu. Chiến lược này hữu hiệu đối với những công ty mới cần đối tác kinh doanh có sẵn ở Mỹ.
b) Năng khiếu đặc biệt
Có một số người có thể hội đủ tiêu chuẩn để xin thường trú với tư cách là người có năng khiếu đặc biệt. Đơn xin phải kèm theo bằng chứng chứng minh rằng đương đơn đã nhận được những khen thưởng cấp quốc gia hay quốc tế và những thành tựu của đương đơn được công nhận trong lãnh vực chuyên môn.
Điều kiện:
Bằng chứng để hỗ trợ đơn bảo lãnh cho một người có năng khiếu đặc biệt gồm có bằng chứng về thành tích quan trọng mà đương đơn đã đạt một lần được (có nghĩa là một giải thưởng quan trọng được quốc tế công nhận như Giải Nobel) hay tối thiểu ba giấy tờ sau đây :
- Tài liệu chứng minh đương đơn đã lãnh những giải hay những phần thưởng kém quan trọng được công nhận ở cấp quốc gia hay quốc tế vì sự xuất sắc trong lãnh vực (cần thư xác nhận những giải thưởng và chứng nhận những giải thưởng đó được công nhận trong nước).
- Tài liệu chứng minh đương đơn là thành viên của những hội trong lãnh vực đòi hỏi những thành tựu xuất chúng nơi thành viên của hội, những thành tựu đó được đánh giá bởi những chuyên viên được công nhận cấp quốc gia và quốc tế trong lãnh vực của họ.
- Tài liệu ấn hành trong những sách báo chuyên nghiệp hay trong những sách báo thương mại quan trọng hay trong những phương tiện thông tin quan trọng nói về đương đơn, liên quan đến việc làm, tác phẩm hay sản phẩm của đương đơn trong lãnh vực. Tài liệu đó phải có nhan đề, ngày đăng và tên tác giả, và tất cả bản dịch nếu có.
- Chứng từ đương đơn tham gia vào nhóm hội thảo hay với tham gia với tư cách cá nhân làm trọng tài để phân xử việc làm, tác phẩm hay sản phẩm của những người khác trong cùng lãnh vực chuyên môn hay trong lãnh vực có liên kết.
- Chứng từ đương đơn có những đóng góp mới và quan trọng trong ngành về các vấn đề khoa học, nghiên cứu, nghệ thuật, thể thao hay liên quan đến kinh doanh.
- Chứng từ đương đơn là tác gỉả của những bài nghiên cứu trong lãnh vực, đăng trong các tạp chí chuyên nghiệp, thương mại hay trong những phương tiện thông tin quan trọng khác (cần thư nói về sự quan trọng của tạp chí).
- Chứng từ đương đơn đã giữ một vai trò leading hay tối quan trọng trong những tổ chức hay cơ quan có danh tiếng xuất sắc (thư của trưởng ban nghiên cứu của trường đại học của bạn nói rằng bạn là người tối quan trọng và thư của một người khác chứng nhận rằng trường đại học của bạn là trường giỏi nhất trong lãnh vực).
- Chứng từ đương đơn có lương cao hay so với những người khác trong ngành; hay
- Những chứng từ tương đương khác nếu những tiêu chuẩn khác chưa áp dụng cho công việc của đương đơn.
Người bảo lãnh:
Đương đơn có thể tự mình bảo lãnh mình hay được một người chủ đứng ra bảo lãnh.
c) Nghiên cứu gia/Giáo sư nổi tiếng
Đơn xin diện này cần có người chủ đứng ra bảo lãnh. Diện này dành cho các trường đại học hay các công ty tư muốn bảo lãnh những nghiên cứu gia nổi tiếng:
Điều kiện:
Điều kiện đầu tiên là công việc nghiên cứu phải là công việc
Điều kiện thứ hai là đơn bảo lãnh cho nghiên cứu gia hay gíáo sư nổi tiếng phải kèm theo chứng từ rằng người đó được quốc tế công nhận là nổi bật trong lãnh vực nghiên cứu hay dạy học ghi trong đơn bảo lãnh. Chứng từ đó phải có ít nhất hai trong số những văn kiện liệt kê sau đây:
- Giấy tờ chứng minh đương đơn đã nhận được những giải hay phần thưởng vì sự xuất sắc trong lãnh vực nghiên cứu hay dạy học.
- Tài liệu chứng minh đương đơn là thành viên của những hội trong lãnh vực đòi hỏi những thành tựu xuất chúng nơi thành viên của hội.
- Tài liệu ấn hành trong những sách báo chuyên nghiệp viết bởi những người khác về công trình của đương đơn trong lãnh vực nghiên cứu hay dạy học. Tài liệu đó phải có nhan đề, ngày đăng và tên tác giả, và tất cả bản dịch nếu có.
- Chứng từ đương đơn tham gia vào nhóm hội thảo hay với tham gia với tư cách cá nhân làm trọng tài để công trình của những người khác trong cùng lãnh vực chuyên môn hay trong lãnh vực có liên kết.
- Chứng từ đương đơn có những đóng góp nghiên cứu khoa học mới trong lãnh vực nghiên cứu hay dạy học.
- Chứng từ đương đơn là tác gỉả của những sách hay bài nghiên cứu trong ngành (trong những tạp chí phát hành ở quốc tế).
- Ngoài ra, phải có bằng chứng nghiên cứu gia/giáo sư có 3 năm kinh nghiệm dạy học hay/và nghiên cứu trong lãnh vực. Kinh nghiệm dạy học hay nghiên cứu trong thời gian đương đơn học lên cao chỉ có thể được chấp nhận khi đương đơn đã có bằng cao và nếu đương đơn được giao hoàn toàn trách nhiệm dạy học trong lớp hay nếu công trình nghiên cứu dẫn đến việc lấy bằng được công nhận là nổi tiếng trong lãnh vực. Chứng từ liên quan đến kinh nghiệm dạy học hay/và nghiên cứu phải dưới dạng thư của người chủ hiện tại hay người chủ trước và phải bao gồm tên, địa chỉ và chức vụ của người viết thư, và sự diễn tả những công việc mà đương đơn đã làm hay đã thi hành.
- Người chủ phải nộp bằng chứng rằng cơ quan có khả năng trả lương. Điều này có nghĩa là nếu việc làm còn tùy thuộc vào tiền trợ cấp chưa nhận được, hay vào việc gia hạn sự trợ cấp sắp hết hạn, thì đơn bảo lãnh sẽ khó được chấp thuận. Thông thường, trường đại học nộp một bản khai liên quan đến khả năng trả lương và nguồn lương.
- Nếu công việc làm là ở một người chủ tư không liên quan đến trường đại học, người chủ phải có ít nhất 3 nhân viên làm việc nghiên cứu toàn thời gian và phải có những thành tựu trong ngành chứng minh qua các giấy tờ.
Khác với những đương đơn có năng khiếu đặc biệt, giáo sư hay nghiên cứu gia nổi tiếng cần có thư nhận việc, nhưng tiến trình xin giấy chứng chỉ lao động (Labor Certification) không cần kéo dài. Do đó, giáo sư hay nghiên cứu gia nổi tiếng có thể có qui chế thường trú khá nhanh.
2. Diện ưu tiên 2 (EB-2): Những người chuyên môn có khả năng đặc biệt và có bằng cấp cao (Miễn trừ vì lợi ích quốc gia hay National Interest Waiver)
Diện này dành cho những người có bằng cấp cao (M.S., Ph.D., J.D., M.B.A., M.A.) hay chứng minh được khả năng đặc biệt trong lãnh vực khoa học và kinh doanh.
Chỉ tiêu của visa diện ưu tiên 2 này là 40 000 visa hàng năm cộng số visa còn dư lại của diện ưu tiên 1.
Thí dụ:
- Nhà hóa học với bằng Ph.D. (Tiến sĩ);
- Kỹ sư với bằng đại học về Kỹ sư Cơ khí (Mechanical Engineering) và 5 năm kinh nghiệm tương đương với bằng M.S. (Cao học) về kỹ sư;
- Ủy viên ban quản trị được trả lương cao, có 10 năm kinh nghiệm và được công nhận vì những đóng góp quan trọng trong công nghiệp của mình.
Thẻ xanh diện này có thể được cấp cho nhân viên làm việc cho công ty có hoạt động tại Mỹ nhưng không có kinh nghiệm với công ty mẹ ở nước ngoài.
Trước khi nộp đơn bảo lãnh diện ưu tiên thứ hai, người chủ phải xin giấy chứng chỉ lao động (Labor Certification). Tiến trình này bắt buộc người chủ phải đăng quảng cáo công việc và chứng minh rằng số nhân công Mỹ thỏa mãn điều kiện tối thiểu của công việc thiếu hụt. Giai đoạn này có thể gây chậm trễ việc cấp thẻ xanh từ 6 đến 18 tháng tùy theo tiểu bang.
Tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification) có một ngoại lệ quan trọng. Ngoại lệ đó giúp giảm được nhiều thời gian chờ đợi để được có thẻ xanh: đó là diện Miễn trừ vì lợi ích quốc gia (National Interest Waiver hay NIW). NIW được cấp cho những người có năng khiếu đặc biệt làm việc trong lãnh vực kinh doanh hay nghiên cứu hay có bằng cao có thể chứng minh được rằng hoạt động của họ có lợi ích nhiều cho nền kinh tế quốc gia, hệ thống sức khỏe hay an sinh của Hoa Kỳ. Việc cấp NIW phức tạp nhưng quan trọng đối với một số lớn công ty, đặc biệt là các công ty khoa học hay kỹ thuật cao cấp.
a) Miễn trừ vì lợi ích quốc gia (National Interest Waiver)
Một vài người có thể đủ tiêu chuẩn để được hưởng National Interesr Waiver (NIW). NIW có nghĩa là chính phủ Mỹ sẽ cấp thẻ xanh mà không bắt buộc phải có thư nhận việc và không cần phải qua tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification).
Để hội đủ tiêu chuẩn, đương đơn cần phải bằng cấp tương đương với bằng cao học (Master’s degree) hay cao hơn của Mỹ và chứng minh được rằng đương đơn có khả năng đặc biệt. Để chứng minh khả năng đặc biệt, USCIS đòi hỏi chứng từ gồm có ít nhất 3 trong số những văn kiện sau đây:
- Bằng cấp của một trường có liên quan đến lãnh vực chuyên môn;
- Bằng chứng 10 năm kinh nghiệm toàn thời gian trong nghề;
- Chứng chỉ hành nghề;
- Bằng chứng tiền thù lao được trả chứng minh được khả năng đặc biệt;
- Bằng chứng thành viên trong những hội đoàn chuyên môn;
- Bằng chứng được đồng nghiệp, thực thể chính phủ, hội đoàn chuyên môn hay cơ sở kinh doanh công nhận vì những thành tựu hay đóng góp quan trọng cho công nghiệp hay cho lãnh vực chuyên môn.
Ngoài những bằng chứng trên, đương đơn cần phải nộp cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) bằng chứng rằng công việc hay công trình nghiên cứu của họ có lợi ích quốc gia quan trọng. Điều này có nghĩa là đương đơn cần phải chứng minh công việc hay công trình nghiên cứu của họ sẽ làm lợi ích của Hoa Kỳ tiến mau như thế nào, chẳng hạn như cải thiện đời sống ý tế của dân Hoa Kỳ, cải thiện điều kiện làm việc, giúp cho nền giáo dục trẻ ở Hoa Kỳ được tiến bộ, v.v…
Sau một quyết định của Tòa năm 1998, USCIS bây giờ đòi hỏi những chứng từ sau đây theo thứ tự để hỗ trợ cho đơn xin thẻ xanh theo diện National Interest Waiver (NIW):
- Bằng chứng chứng minh rằng những ích lợi mang đến do công việc hay công trình nghiên cứu của đương đơn có tầm vóc quốc gia, có lợi cho hơn một vùng nào đó trong nước Mỹ và không có ảnh hưởng xấu cho những vùng khác trong nước. Ngược lại, chúng có lợi cho những vùng khác.
- Bằng chứng chứng minh rằng công việc hay công trình nghiên cứu của đương đơn nằm trong lãnh vực có giá trị thực chất.
- Bằng chứng đương đơn đã hoàn tất ngành học chuyên môn trên mức bình thường trong ngành nhiều.
- Bằng chứng lợi ích quốc gia của Hoa Kỳ sẽ bị thiệt hại nếu đương đơn bị bắt buộc xin chứng chỉ lao động (Labor Certification).
- Bằng chứng đương đơn không xin National Interest Waiver nhằm mục đích cải thiện sự thiếu hụt nhân công địa phương.
- Bằng chứng đương đơn là tác giả của công trình mới phụng sự cho lợi ích quốc gia.
- Bằng chứng những thành tựu trong quá khứ của đương đơn chứng minh rằng người ta dự đoán được những lợi ích trong tương lai.
Có nhiều cách để chứng minh lợi ích quốc gia:
- Trong lãnh vực kinh doanh, người ta cần phải chứng minh vai trò then chốt mà đương đơn sẽ giữ trong một công ty đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.
- Trong lãnh vực nghiên cứu khoa học hay y khoa, người ta cần phải giải thích công trình nghiên cứu của đương đơn sẽ mang lại lợi ích về kinh tế hay an sinh xã hội như thế nào, chẳng hạn như phát triễn những công nghệ viễn thông mới, tăng gia sức khỏe của những trẻ sanh thiếu tháng, hay cải thiện hiệu quả của hệ thống chuyển giao thuốc.
- Sự miễn trừ có thể được chấp nhận vì những đóng góp vô song được hy vọng là cài thiện lương bổng và điều kiện làm việc, cung cấp nhà ở giá phải chăng, cải thiện môi sinh ở Mỹ hay có lợi ích cho Mỹ.
- Những người có bằng tiến sĩ (Ph.D.) hay Cao học (Master’s Degree) có thể sử dụng những đóng góp quan trọng của mình cho sự tiến bộ của khoa học để hội đủ tiêu chuẩn xin National Interest Waiver (NIW).
National Interest Waiver (NIW) càng ngày càng bị xét kỹ bởi USCIS vì lý do càng ngày càng có nhiều người xin do ngoại lệ xin thẻ xanh mà không cần phải xin chứng chỉ lao động hay giấy chứng nhận nghề nghiệp (Labor Certification).
b) Chứng chỉ lao động (Labor Certification)
Nếu đương đơn không xin được National Interest Waiver (NIW), đương đơn bắt buộc phải thông qua tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification). Tiến trình này bắt buộc phải đăng quảng cáo để xem có công nhân người Mỹ nào hội đủ tiêu chuẩn làm đơn xin việc hay không.
Chứng chỉ lao động đặc biệt đối với giáo sư đại học
Khác với chứng chỉ lao động bình thường, có một qui định đặc biệt cho phép trường đại học làm đơn xin thẻ xanh cho giáo sư giảng dạy lâu dài mặc dù có những người Mỹ khác hội đủ tiêu chuẩn làm đơn xin việc. Tiến trình này có thể kéo dài bao lâu cũng được tùy theo nhận định của trường đại học là giáo sư nước ngoài đạt tiêu chuẩn hơn những đương đơn người Mỹ. Đây là một lựa chọn rất tốt cho những giáo sư giảng dạy lâu dài không đủ tiêu chuẩn để xin National Interest Waiver (NIW).
Để có thể hưởng trường hợp này, trường đại học phải hội đủ những yếu tố sau đây:
- Trường đại học đã thực hiện công việc tuyển người trong nước và qua cuộc thi.
- Trường đại học phải nộp đơn xin chứng chỉ lao động (Labor Certification) trong vòng 18 tháng kể từ ngày có quyết định nhận người.
Trường đại học vẫn phải xin chứng chỉ lao động và nộp cho Bộ Lao Động tất cả quảng cáo, danh sách lý lịch việc làm mà trường nhận được và lý do bác đơn xin việc của những người Mỹ.
3. Diện ưu tiên 3 (EB-3) dành cho những chuyên gia có bằng cử nhân đại học (B.S. hay B.A.), những công nhân tay nghề (từ 2 năm kinh nghiệm trở lên) và những công nhân khác
Chứng chỉ lao động (Labor Certification)
Chứng chỉ lao động bắt buộc với diện ưu tiên 3 và với diện ưu tiên 2 không xin được National Interest Waiver (NIW).
Để bảo lãnh thẻ xanh cho một công nhân thông qua chứng chỉ lao động, người chủ phải chứng minh đã thực hiện công việc tuyển người một cách thỏa đáng và không có đủ ứng viên người Mỹ đủ tiêu chuẩn để bổ khuyết chức vụ cho công việc cần người đó.
Ngày 27 tháng 12 năm 2004, Bộ Lao Động Hoa Kỳ đã thông báo một qui định mới chi phối tất cả đơn xin chứng chỉ lao động cho người nước ngoài nộp kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2005. Người chủ nộp đơn xin chứng chỉ lao động cho Bộ Lao Động để bảo lãnh qui chế thẻ xanh cho người nước ngoài bằng cách chứng minh số công nhân người Mỹ hội đủ tiêu chuẩn tối thiểu cho công việc bị thiếu hụt. Qui định mới của Bộ Lao Động, được biết dưới tên Program Electronic Review Management (PERM), sẽ không áp dụng cho những đơn xin chứng chỉ lao động đang chờ giải quyết. PERM cũng không áp dụng cho những đơn xin chứng chì lao động nộp trước ngày 28 tháng 3 năm 2005. Phần tóm tắt dưới đây sẽ mô tả cách thức nộp đơn theo thủ tục PERM.
PERM cung cấp một hệ thống chứng nhận tự động điện tử thay thế hệ thống dùng giấy. Với hệ thống dùng giấy, cả nhân viên của cơ quan lao động tiểu bang ở địa phương lẫn nhân viên của Bộ Lao Động ở liên bang đều phải duyệt xét tất cả các đơn. Theo thủ tục PERM, người chủ sẽ phải điền một mẫu đơn điện tử gọi là ETA-9089. Trong mẫu đơn đó, người chủ trả lời một loạt câu hỏi liên quan đến người chủ và đến việc tìm người làm. Người chủ phải lưu giữ giấy tờ hỗ trợ cho đơn xin nhưng không cần nộp cho Bộ Lao Động ngoại trừ trường hợp kiểm soát.
Trong trường hợp không có kiểm soát, Bộ Lao Động ước lượng họ sẽ chấp thuận những hồ sơ PERM trong vòng từ 45 cho đến 60 ngày. Trong trường hợp kiểm soát, nhân viên thẩm duyệt (Certifying Officer) của Bộ Lao Động sẽ gửi thư cho người chủ để yêu cầu bổ sung giấy tờ. Người chủ sẽ có 30 ngày để trả lời lá thư và có thể được gia hạn thêm 30 ngày nếu người chủ xin phép. Sau khi nhận được thư trả lời của người chủ, nhân viên thẩm duyệt có thể chấp nhận đơn xin chứng chỉ hành nghề, yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ hay bắt buộc người chủ tăng gia nỗ lực tìm người dưới sự kiểm tra trực tiếp của Bộ Lao Động.
Những điều khoản chính và phụ của qui định PERM gồm những điều như sau:
Chứng từ về tuyển người:
Trước khi điền mẫu ETA-9089, người chủ phải nỗ lực tuyển người và dẫn chứng việc tuyển người bằng tài liệu. Việc tuyển người đó bị bắt buộc bởi qui định. Ít nhất, người chủ phải:
a) Niêm yết thông báo tìm người làm việc ở những nơi dễ thấy ngay chỗ làm trong vòng tối thiểu 10 ngày làm việc.
b) Đăng thông báo tìm người làm việc trong tất cả phương tiện thông tin truyền bá trong nội bộ cơ quan. Điều này bao gồm thông báo điện tử (thí dụ, thông báo đăng trên trang Web của người chủ) và trong tất cả phương tiện thông tin ấn loát. Điều khoản này và điều khoản bắt buộc niêm yết thông tin nói ở trên không dính dáng gì đến nhau. Thời gian và cách đăng thông báo trong những phương tiện thông tin truyền bá trong nội bộ phải phù hợp với thủ tục thông thường sử dụng bởi người chủ để tuyển người cho những công việc tương tự.
c) Đăng thông báo tìm người qua trung gian của State Workforce Agency (SWA) trong vòng 30 ngày. SWA là văn phòng tiểu bang của Bộ Lao Động ở địa phương. Văn phòng này có quyền hạn ở nơi của việc làm đó.
d) Đăng hai quảng cáo tìm người trong hai ngày chủ nhật khác nhau trong môt nhật báo phổ biến rộng rãi trong vùng của việc làm đó. Quảng cáo đó không cần nói đến tiền lương hay không cần nói đến chi tiết điều kiện của công việc, nhưng phải đủ rõ rang để nhân công người Mỹ biết rõ về cơ hội việc làm. Nếu công việc đòi hỏi kinh nghiệm và bằng cấp cao, người chủ có thể chọn đăng một kỳ quảng cáo trong một tạp chí chuyên ngành thay một trong hai quảng cáo của ngày chủ nhật.
e) Đối với những công việc chuyên gia, người chủ phải làm thêm 3 nỗ lực tuyển người. Ngoài những cách tuyển người nói ở trên, đối với những công việc chuyên gia (có nghĩa là công việc đòi hỏi bằng cấp đại học hay cao hơn), người chủ phải làm 3 trong số 10 nỗ lực tuyển người sau đây trong vòng 180 ngày trước khi nộp đơn xin chứng chỉ lao động: (1) chợ phiên về việc làm; (2) trang Web của người chủ; (3) trang Web tìm việc làm không phải của người chủ; (4) tuyển người trong trường đại học; (5) những tổ chức thương mại hay chuyên ngành; (6) những công ty thuê mướn người; (7) chương trình giới thiệu nhân viên; (8) thông báo tìm người làm việc niêm yết ở văn phòng tìm việc trong trường đại học; (9) báo địa phương hay báo của dân sắc tộc nếu thích hợp với công việc; và (10) quảng cáo trên những đài phát thanh và truyền hình.
f) Soạn một bản báo cáo chi tiết về việc tuyển người. Người chủ phải soạn và ký một bản báo cáo về việc tuyển người sau khi hoàn tất việc quảng cáo. Bản báo cáo phải cho biết số người được nhận và số ứng viên người Mỹ bị loại bỏ phân loại theo lý do từ chối hợp pháp liên quan đến công việc. Nhân viên thẩm duyệt có thể yêu cầu người chủ nộp lý lịch việc làm của những ứng viên xin việc người Mỹ và bắt người chủ phân những lý lịch đó theo lý do từ chối.
g) Xét những nhân viên bị sa thải hội đủ tiêu chuẩn: Nếu có thể, người chủ phải thông báo công việc cần người cho những người bị đuổi việc trong vòng 6 tháng đã làm cho người chủ trong công việc mà người chủ đang tìm cách xin chứng chỉ lao động hay trong công việc có liên hệ và xét đơn của họ trước khi điền mẫu ETA-9089. Người chủ phải dẫn chứng bằng tài liệu là họ đã cho công việc cần người cho những nhân viên bị đuổi việc đủ khả năng làm công việc đó, sẵn sàng làm công việc đó và hội đủ tiêu chuẩn cho công việc đó.
Tiền lương thịnh hành:
Chiếu theo PERM, người chủ phải trả 100 % của đồng lương mà Bộ Lao Động quyết định là đồng lương thịnh hành cho công việc mà người chủ xin chứng chỉ lao động. Lúc trước, người chủ được phép trả trong khoảng 95 % của đồng lương thịnh hành cho công việc đó. Người chủ phải nộp cho SWA mẫu đơn yêu cầu tiền lương thịnh hành và nhận được trả lời trước khi điền mẫu đơn ETA-9089. Nếu người chủ bất đồng với quyết định về tiền lương thịnh hành, người chủ có thể bổ sung thông tin, nộp đơn khác yêu cầu tiền lương thịnh hành hay chống lại quyết định của SWA về tiền lương thịnh hành.
Điều lệ đặc biệt dành cho giáo sư dạy đại học:
Lúc trước, chứng chỉ lao động xin cho giáo sư dạy đại học được xử lý thông qua thủ tục «Special Handling» (Xử lý đặc biệt) ở Bộ Lao Động. Theo PERM, thủ tục vẫn còn tồn tại, nhưng mang tên là «Optional Special Recruitment» (Sự tuyển người đặc biệt tùy ý). Thủ tục này rất có ích, bởi vì tiêu chuẩn thẩm định ứng viên Hoa Kỳ có lợi hơn cho giáo sư dạy đại học. Theo PERM bình thường, tiêu chuẩn thẩm định như sau: néu bất kỳ công nhân người Mỹ nào hội đủ tiêu chuẩn tối thiểu, người chủ không được tiếp tục nộp đơn để bảo lãnh người công nhân nước ngoài mặc dù người công nhân nước ngoài đạt tiêu chuẩn cao hơn. Theo Optional Special Recruitment, tiêu chuẩn như sau: nếu giáo sư nước ngoài đạt tiêu chuẩn cao hơn, người chủ có thể tiến hành việc nộp đơn mặc dù có những nhân công người Mỹ khác hội đủ tiêu chuẩn tối thiểu nộp đơn.
Để có thể lợi dụng tiêu chuẩn này, những hồ sơ xin chứng chỉ lao động cho giáo sư đại học nộp ngày 28 tháng 3 năm 2005 hay sau ngày 28 tháng 3 năm 2005 phải chứa những thong tin sau đây:
Mẫu ETA 9089: Đây là đơn xin chứng chỉ lao động mới chiếu theo PERM. Đơn xin phải nộp trong vòng 18 tháng sau ngày đương đơn được lựa chọn cho công việc theo đúng tiến trình tuyển người có thi tuyển.
Tiền lương hiện hành: Người chủ phải đồng ý trả 100 % của đồng lương hiện hành quyết định cho công việc khi đương đơn trở thành thường trú nhân. Trước đó, người chủ được phép trả trong khoảng 95 % của đồng lương thịnh hành cho công việc đó. Nếu người chủ bất đồng với quyết định về tiền lương thịnh hành, người chủ có thể bổ sung thông tin, nộp đơn khác yêu cầu tiền lương thịnh hành hay chống lại quyết định của SWA về tiền lương thịnh hành.
Chứng từ về việc tuyển người:
Người chủ phải tuyển người theo đúng thủ tục bình thường qui định trong PERM hay dẫn chứng bằng văn kiện rằng đương đơn đã được lựa chọn thông qua tiến trình thi tuyển trong đó đương đơn được ghi nhận là đạt tiêu chuẩn cao hơn những ứng viên người Mỹ. Người chủ phải soạn một bản tường trình chi tiết giải thích những nỗ lực tuyển người trong đó người chủ liệt kê tổng số các ứng viên và cho biết những lý do cụ thể và liên quan đến công việc tại sao đương đơn đạt tiêu chuẩn cao hơn những ứng viên người Mỹ khác và người chủ phải ký tên trên bản tường trình đó. Người chủ cũng phải chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Một bản báo cáo chung kết của hội đồng đề nghị mướn đương đơm để dạy học sau tiến trình tuyển dụng người.
- Một bản sao của quảng cáo đăng tối thiểu trong một tờ tạp chí chuyên môn toàn quốc. Quảng cáo gồm có tên hay tựa công việc, công việc và điều kiện.
- Bằng chứng của những nguồn tuyển mộ khác sử dụng bởi nhà trường để bổ khuyết chức vụ.
- Một bản báo cáo chứng nhận trình độ học vấn và chuyên môn cùng những thành tựu của đương đơn.
Xử lý sau khi chứng chỉ lao động (Labor Certification) được chấp thuận:
- Sau khi Bộ Lao Động cấp chứng chỉ lao động (labor certification), người chủ nộp đơn bảo lãnh thẻ xanh cho đương đơn bằng cách điền mẫu đơn I-140 và nộp cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS). USCIS sẽ duyệt xét đơn để xem đương đơn đủ tư cách xin thẻ xanh bằng cách hội đủ tất cả các điều kiện đòi hỏi nới người nhân công Mỹ hay không.
- Giả sử nếu đơn I-140 được chấp thuận thì đương đơn đủ tư cách để xin thẻ xanh và có thể nộp đơn xin điều chỉnh tình trạng để trở thành thường trú nếu hồ sơ đến lượt được giải quyết chiếu theo lịch cấp visa của National Visa Center.
Diện ưu tiên 3 cho những nhân công không có tay nghề hay không có kỹ thuật:
Chiếu theo luật hiện hành thì những nhân công toàn thời gian trong những công việc không đòi hỏi 2 năm kinh nghiệm hay đào tạo vẫn có thể đủ tư cách để xin thẻ xanh miễn là một cuộc kiểm tra thị trường chiếu theo thủ tục chứng chỉ lao động chứng minh rằng không có công dân hay thường trú nhân Hoa Kỳ nào hội đủ tiêu chuẩn tối thiểu cho công việc.
4. Diện ưu tiên 4 (EB-4): Di dân đặc biệt; Tôn giáo
Diện ưu tiên 4 dành cho những di dân đặc biệt như những người làm việc tôn giáo, con lai, người phối ngẫu của công dân Mỹ đã qua đời, nhân viên thâm niên nước ngoài của chính phủ Mỹ, công dân Iraq hay Afghanistan làm thông dịch viên tối thiểu một năm cho quân đội Hoa Kỳ, một vài bác sĩ y khoa đã ở Mỹ một thời gian, những người đã phục vụ 12 năm trong quân đội Hoa Kỳ, v.v…
Chỉ tiêu visa diện ưu tiên 4 là 10 000 visa hàng năm và bao gồm mục sư và những người làm việc tôn giáo khác.
Để đủ tư cách cho diện F4 người làm việc tôn giáo, đương đơn phải là thành viên của một giáo phái có tổ chức vô vụ lợi ở Mỹ. Đương đơn phải là thành viên của giáo phái trong vòng tối thiểu 2 năm trước khi nộp đơn xin vào Mỹ. Đương đơn phải vào Mỹ để hành nghề :
- Mục sư hay thầy tu của giáo phái;
- Với tư cách chuyên nghiệp trong hướng đạo giáo hay nghề nghiệp tôn giáo cho một tổ chức tôn giáo (tư cách chuyên gia có nghĩa là bằng đại học Mỹ hay tương đương cần thiết để làm công việc); hay
- Theo hướng đạo giáo hay nghề nghiệp tôn giáo cho một tổ chức tôn giáo hay một tổ chức vô vụ lợi có liên kết với một giáo phái hay tôn giáo.
Hướng đạo giáo: khuynh hướng nghiêng về cuộc sống tôn giáo hay sự hiến thân cho cuộc sống tôn giáo. Sự thề nguyện có thể chứng minh rằng đương đơn có xu hướng nghiêng về cuộc sống tôn gíáo.
Nghề nghiệp tôn giáo: hoạt động dành cho những chức năng tôn giáo cổ truyền. Thí dụ này bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn, những người điều khiển ban ca (trong nhà thờ), những nhà truyền giáo hay những người trợ giáo về tôn giáo.
Bất cứ ai, ngay cả chính đương đơn, cũng có thể nộp đơn bảo lãnh cho người làm việc tôn giáo.
Tất cả những người làm việc tôn giáo di dân đặc biệt, không phải là mục sư, phải di dân (có nghĩa là vào Mỹ) hay điều chỉnh tình trạng để trở thành thường trú nhân (có nghĩa là có đơn I-360 và đơn I-485 được chấp thuận) trước ngày 1 tháng 10 năm 2008. Ngoài ra, đơn bảo lãnh cho một người không phải là mục sư chỉ có thể được nộp cho đến ngày 1 tháng 10 năm 2000 và visa di dân cấp cho họ không có hiệu lực sau ngày 1 tháng 10 năm 2000.
Giấy tờ:
1. Lệ phí.
2. Mẫu đơn I-360. Ở phần 2, Classification Requested, đương đơn phải đánh dấu ô “d”. Nhân công làm việc cho chính phủ Mỹ thì điền mẫu DS-1884.
3. Giấy tờ chứng minh rằng tổ chức tôn giáo hay tổ chức liên kết sử dụng đương đơn là một tổ chức tôn giáo vô vụ lợi chân chính và được miễn thuế chiếu theo Điều 501(c)(3) của Đạo luật Internal Revenue Code of 1996.
4. Lá thư của ủy viên tài phán của giáo hội chứng minh những điều sau đây:
a) Đương đơn là thành viên của giáo phái từ 2 năm nay và đương đơn có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong thiên hướng hay nghề nghiệp tôn giáo.
b) Chứng nhận qui chế thành viên của đương đơn trong giáo phái và giải thích chi tiết công việc tôn giáo của đương đơn, tất cả việc làm trong vòng 2 năm vừa qua của đương đơn và việc làm cung cấp cho đương đơn.
c) Tùy theo lãnh vực mà đương đơn sẽ làm:
- Mục sư: Thư chứng minh rằng đương đơn đã được phép làm công việc tôn giáo tổng quát và ghi rõ công việc nào đương đơn được phép làm.
- Chuyên gia về tôn giáo: Thư chứng minh đương đơn có bằng đại học (cử nhân) Hoa Kỳ hay bằng cấp tương đương của nước ngoài. Đương đơn cũng phải nộp cả hồ sơ học vấn chính thức như phiếu điểm.
- Hướng đạo giáo hay nghề nghiệp tôn giáo khác: Thư chứng minh đương đơn đủ tiêu chuẩn để làm việc trong hướng đạo giáo hay nghề nghiệp tôn giáo đó. Thí dụ, nếu đương đơn nộp đơn xin làm việc với tư cách một thượng tọa hay một ni cô, đương đơn phải nộp bằng chứng chứng minh đương đơn là thượng tọa hay ni cô.
- Chức năng không phải mục sư và không phải chuyên gia cho một tổ chức tôn giáo liên kết với một giáo phái: Chứng minh tổ chức tôn giáo liên kết với giáo phái như thế nào.
5. Diện ưu tiên 5 (EB-5): Di dân đầu tư
Một cách xin thẻ xanh khác là visa đầu tư tạo công ăn việc làm. Chỉ tiêu cho visa diện EB-5 là 10 000 visa hàng năm trong đó có 3 000 visa dành cho những đương đơn làm đơn trong một chương trình dẫn đường mà USCIS gọi là Regional Center:
Một Regional Center:
- Là một thực thể, tổ chức hay cơ quan được chấp thuận bởi USCIS.
- Tập trung vào một vùng địa lý riêng biệt trong Hoa Kỳ; và
- Tìm cách đẩy mạnh sự phát triễn kinh tế bằng cách gia tăng mặt hàng xuất cảnh, cải thiện năng xuất trong vùng, tạo công ăn việc làm và gia tăng vôn đầu tư quốc nội.
Điều kiện:
Để hội đủ tiêu chuẩn xin visa thường trú này, đương đơn phải:
- Đầu tư vào một «tổ chức kinh doanh thương mại đủ tiêu chuẩn» sẽ xử dụng tối thiểu 10 nhân công Hoa Kỳ và quản lý tích cực tổ chức kinh doanh đó hay thiết lập chính sách cho tổ chức kinh doanh đó.
- Sẽ hay đã đầu tư tối thiểu 1 000 000 $. Ngoại lệ: Đối với những vùng (vùng quê hay vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao), đương đơn chỉ cần đầu tư 500 000 $. Cơ quan phát triễn kinh tế của tiểu bang hay địa phương sẽ cung cấp cho đương đơn danh sách nhũng vùng thành thị hay thôn quê chỉ cần 500 000 $ đầu tư.
Một «tổ chức kinh doanh hội đủ tiêu chuẩn» có thể là một trong những dạng sau đây:
- một cơ sở kinh doanh mới;
- một cơ sở kinh doanh có sẵn mà đương đơn mua lại và sau đó cải tổ hay tổ chức lại để biến nó thành một xí nghiệp mới;
- đầu tư vào mộr cơ sở kinh doanh làm tăng giá trị thực và số công nhân của cơ sở đó lên 40 %, với kết quả là cơ sở kinh doanh đó tạo thêm tối thiểu 10 công việc mới và có giá trị thực mới là 140 % so với giá trị thực trước khi khuếch trương; hay
- đầu tư vào một cơ sở kinh doanh có sẵn từ ít nhất 2 năm nay đang gặp khó khăn và bị mất mát ít nhất là 20 % giá trị thực lúc trước và sự đầu tư đó giúp duy trì được ít nhất là 10 công việc.
Loại đầu tư:
Đương đơn có thể phối hợp tiên mặt, kho hàng, thiết bị hay tiền mượn để làm vốn đầu tư với điều kiện là đương đơn không dùng tài sản của cơ sở kinh doanh mới hay có sẵn để đảm bảo số tiền mượn. Đương đơn có thể dùng luật sư chuyên về kinh doanh hay chuyên về di trú để trợ giúp mình trong việc kết cấu đầu tư của đương đơn và trong việc giảm số tiền mặt cần thiết. Vốn đầu từ có thể đến từ Mỹ, như ngân hàng thương mại, hay đến từ nước ngoài.
Công việc cho 10 nhân công Hoa Kỳ:
Đương đơn có thể dùng 2 năm để tạo 10 công việc làm toàn thời gian bắt buộc nếu đương đơn nộp một kế hoạch kinh doanh tổng quát. Có một chương trình mới mang tên là New Pilot nới lỏng luật lệ liên quan đến vấn đề tạo công ăn việc làm cho những người đầu tư trong công nghệ liên quan đến xuất khẩu ở những Regional Centers chấp thuận bởi USCIS.
Giấy tờ:
1. Lệ phí.
2. Đơn I-526, Immigrant Petition by Alien Entrepreneur. Mẫu I-526 phải kèm theo giấy tờ chứng minh đương đơn hội đủ tất cả điều kiện như :
- Thành lập xí nghiệp mới.
- Đầu tư số vốn cần thiết.
- Chứng minh vốn đầu tư đến từ nguồn tiền hợp pháp.
- Tạo số công ăn việc làm cần thiết.
- Chứng minh đương đơn tham gia tích cực vào hoạt động của xí nghiệp; và nếu áp dụng,
- Tạo việc làm trong vùng mục tiêu.
Gia đình:
Đương đơn đủ tiêu chuẩn, người hôn phối và con dưới 21 tuổi sẽ nhận được thẻ xanh tạm thời (2 năm) và thẻ xanh chính thức 2 năm sau nếu sự đầu tư vẫn tiếp tục tồn tại. Để trờ thành thường trú nhân hợp pháp, đương đơn phải nộp mẫu I-829 xin hủy bỏ điều kiện thường trú trong vòng 90 ngày trước khi đến ngày kỷ niệm 2 năm được nhân vào Mỹ với tư cách thường trú nhân tạm thời.
6. Điều chỉnh qui chế hay xử lý lãnh sự
Giai đoạn cuối là xin thường trú bằng cách xin điều chỉnh tình trạng ở Mỹ hay xin visa di dân ở ngoài nước Mỹ.
Đơn xin điều chỉnh tình trạng (mẫu I-485) có thể nộp chung với đơn bảo lãnh I-140 hay bất cứ lúc nào sau đó bằng cách xuất trình bản sao của giấy thông báo nhận đơn I-140. Xử lý lãnh sự tức đơn xin visa di dân (DS-230) chỉ có thể nộp sau khi đơn bảo lãnh I-140 được chấp thuận.
7. Giấy phép làm việc hay du lịch ra khỏi Hoa Kỳ
Trong lúc chờ giải quyết đơn xin điều chỉnh tình trạng, những đương đơn diện H hay L vẫn có thể tiếp tục làm việc hay du lịch ra khỏi Hoa Kỳ bằng cách dùng visa H hay L của họ. Những đương đơn các diện khác không thể đi du lịch ra khỏi Mỹ nếu không làm đơn I-131 xin Advance Parole (thị thực nhân đạo được cấp trước). Ngoài ra, họ phải nộp đơn I-765 xin giấy phép làm việc để có thể làm việc trong lúc chờ giải quyết đơn xin điều chỉnh tình trạng.
Chỉ tiêu visa di dân diện bảo lãnh lao động là 140 000 visa một năm.
Trong một vài trường hợp, người chủ phải được sự chấp thuận của Department of Labor (Bộ Lao Động) trước khi nộp đơn I-140 cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS). Tiến trình đó gọi là Labor Certification (Chứng chỉ lao động). Trong trường hợp này, ngày ưu tiên là ngày nộp giấy tờ cho Bộ Lao Động. Tuy nhiên, bạn phải cẩn thận một điều bởi vì khi Bộ Lao Động yêu cầu bổ sung thông tin, họ ấn định thời gian 45 ngày để trả lời. Nếu người chủ trả lời trễ thì hồ sơ sẽ có ngày ưu tiên khác. Đó là ngày mà Bộ Lao Động nhận được trả lời.
Khi đơn I-140 được chấp thuận, người được bảo lãnh phải nộp đơn xin điều chỉnh tình trạng (nếu đang ở Mỹ) hay xin visa di dân (nếu ở ngoài nước Mỹ).
1. Diện ưu tiên 1 (EB-1): Giám đốc; Người có năng khiếu đặc biệt; và Nghiên cứu gia/Giáo sư đại học nổi tiếng
Thẻ xanh diện ưu tiên 1 được cấp cho giám đốc; người có năng khiếu đặc biệt; và nghiên cứu gia/giáo sư đại học nổi tiếng.
Lợi điểm:
Những người đủ tiêu chuẩn diện này có thể xin thẻ xanh mà không cần phải trải qua tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification) mất nhiều thời gian.
a) Thẻ xanh cho giám đốc của các công ty đa quốc gia
Thẻ xanh cho giám đốc của các công ty đa quốc gia có thể rất quí giá đối với những công ty hiện hữu hay những công ty mới hoạt động kinh doanh tại Mỹ. Hàng năm, có thể có 40 000 ngàn người được cấp visa hay thẻ xanh diện này. Diện này chưa bao giờ có quá nhiều người nộp đơn.
Điều kiện để đạt được tiêu chuẩn cho visa diện này:
- Công ty Hoa Kỳ phải liên hệ với công ty nước ngoài dưới dạng chi nhánh, công ty liên kết, công ty mẹ hay công ty lép vốn. Công ty hội viên không đủ tư cách là thực thể có liên hệ.
- Đương đơn phải có 1 năm kinh nghiệm quản lý toàn thời gian trong vòng 3 năm trước khi vào Mỹ.
Gia đình:
Người hôn phối và con dưới 21 tuổi của đương đơn cũng nhận được thẻ xanh và có thể làm việc và sống thường trú ở Mỹ.
Lợi điểm của visa diện này là đương đơn tiết kiệm được nhiều tháng chờ đợi để được cấp visa. Ngoài ra, người giám đốc không cần bằng cấp đại học. Cuối cùng là đương đơn không cần chứng chỉ lao động (Labor Certification). Chứng chỉ lao động bắt buộc công ty phải đăng tìm người ở Mỹ và chứng minh rằng không có công dân hay trường trú nhân Mỹ nào đáp ứng yêu cầu tối thiểu của công việc. Tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification) phải mất nhiều tháng trời mới xong.
Công ty nước ngoài có thể là liên doanh với công ty Mỹ với điều kiện là công ty nước ngoài sử dụng «quyền phủ quyết tiêu cực» trên hoạt động của công ty Mỹ. Điều này thông thường có nghĩa là 50 % quyền sở hữu. Chiến lược này hữu hiệu đối với những công ty mới cần đối tác kinh doanh có sẵn ở Mỹ.
b) Năng khiếu đặc biệt
Có một số người có thể hội đủ tiêu chuẩn để xin thường trú với tư cách là người có năng khiếu đặc biệt. Đơn xin phải kèm theo bằng chứng chứng minh rằng đương đơn đã nhận được những khen thưởng cấp quốc gia hay quốc tế và những thành tựu của đương đơn được công nhận trong lãnh vực chuyên môn.
Điều kiện:
Bằng chứng để hỗ trợ đơn bảo lãnh cho một người có năng khiếu đặc biệt gồm có bằng chứng về thành tích quan trọng mà đương đơn đã đạt một lần được (có nghĩa là một giải thưởng quan trọng được quốc tế công nhận như Giải Nobel) hay tối thiểu ba giấy tờ sau đây :
- Tài liệu chứng minh đương đơn đã lãnh những giải hay những phần thưởng kém quan trọng được công nhận ở cấp quốc gia hay quốc tế vì sự xuất sắc trong lãnh vực (cần thư xác nhận những giải thưởng và chứng nhận những giải thưởng đó được công nhận trong nước).
- Tài liệu chứng minh đương đơn là thành viên của những hội trong lãnh vực đòi hỏi những thành tựu xuất chúng nơi thành viên của hội, những thành tựu đó được đánh giá bởi những chuyên viên được công nhận cấp quốc gia và quốc tế trong lãnh vực của họ.
- Tài liệu ấn hành trong những sách báo chuyên nghiệp hay trong những sách báo thương mại quan trọng hay trong những phương tiện thông tin quan trọng nói về đương đơn, liên quan đến việc làm, tác phẩm hay sản phẩm của đương đơn trong lãnh vực. Tài liệu đó phải có nhan đề, ngày đăng và tên tác giả, và tất cả bản dịch nếu có.
- Chứng từ đương đơn tham gia vào nhóm hội thảo hay với tham gia với tư cách cá nhân làm trọng tài để phân xử việc làm, tác phẩm hay sản phẩm của những người khác trong cùng lãnh vực chuyên môn hay trong lãnh vực có liên kết.
- Chứng từ đương đơn có những đóng góp mới và quan trọng trong ngành về các vấn đề khoa học, nghiên cứu, nghệ thuật, thể thao hay liên quan đến kinh doanh.
- Chứng từ đương đơn là tác gỉả của những bài nghiên cứu trong lãnh vực, đăng trong các tạp chí chuyên nghiệp, thương mại hay trong những phương tiện thông tin quan trọng khác (cần thư nói về sự quan trọng của tạp chí).
- Chứng từ đương đơn đã giữ một vai trò leading hay tối quan trọng trong những tổ chức hay cơ quan có danh tiếng xuất sắc (thư của trưởng ban nghiên cứu của trường đại học của bạn nói rằng bạn là người tối quan trọng và thư của một người khác chứng nhận rằng trường đại học của bạn là trường giỏi nhất trong lãnh vực).
- Chứng từ đương đơn có lương cao hay so với những người khác trong ngành; hay
- Những chứng từ tương đương khác nếu những tiêu chuẩn khác chưa áp dụng cho công việc của đương đơn.
Người bảo lãnh:
Đương đơn có thể tự mình bảo lãnh mình hay được một người chủ đứng ra bảo lãnh.
c) Nghiên cứu gia/Giáo sư nổi tiếng
Đơn xin diện này cần có người chủ đứng ra bảo lãnh. Diện này dành cho các trường đại học hay các công ty tư muốn bảo lãnh những nghiên cứu gia nổi tiếng:
Điều kiện:
Điều kiện đầu tiên là công việc nghiên cứu phải là công việc
Điều kiện thứ hai là đơn bảo lãnh cho nghiên cứu gia hay gíáo sư nổi tiếng phải kèm theo chứng từ rằng người đó được quốc tế công nhận là nổi bật trong lãnh vực nghiên cứu hay dạy học ghi trong đơn bảo lãnh. Chứng từ đó phải có ít nhất hai trong số những văn kiện liệt kê sau đây:
- Giấy tờ chứng minh đương đơn đã nhận được những giải hay phần thưởng vì sự xuất sắc trong lãnh vực nghiên cứu hay dạy học.
- Tài liệu chứng minh đương đơn là thành viên của những hội trong lãnh vực đòi hỏi những thành tựu xuất chúng nơi thành viên của hội.
- Tài liệu ấn hành trong những sách báo chuyên nghiệp viết bởi những người khác về công trình của đương đơn trong lãnh vực nghiên cứu hay dạy học. Tài liệu đó phải có nhan đề, ngày đăng và tên tác giả, và tất cả bản dịch nếu có.
- Chứng từ đương đơn tham gia vào nhóm hội thảo hay với tham gia với tư cách cá nhân làm trọng tài để công trình của những người khác trong cùng lãnh vực chuyên môn hay trong lãnh vực có liên kết.
- Chứng từ đương đơn có những đóng góp nghiên cứu khoa học mới trong lãnh vực nghiên cứu hay dạy học.
- Chứng từ đương đơn là tác gỉả của những sách hay bài nghiên cứu trong ngành (trong những tạp chí phát hành ở quốc tế).
- Ngoài ra, phải có bằng chứng nghiên cứu gia/giáo sư có 3 năm kinh nghiệm dạy học hay/và nghiên cứu trong lãnh vực. Kinh nghiệm dạy học hay nghiên cứu trong thời gian đương đơn học lên cao chỉ có thể được chấp nhận khi đương đơn đã có bằng cao và nếu đương đơn được giao hoàn toàn trách nhiệm dạy học trong lớp hay nếu công trình nghiên cứu dẫn đến việc lấy bằng được công nhận là nổi tiếng trong lãnh vực. Chứng từ liên quan đến kinh nghiệm dạy học hay/và nghiên cứu phải dưới dạng thư của người chủ hiện tại hay người chủ trước và phải bao gồm tên, địa chỉ và chức vụ của người viết thư, và sự diễn tả những công việc mà đương đơn đã làm hay đã thi hành.
- Người chủ phải nộp bằng chứng rằng cơ quan có khả năng trả lương. Điều này có nghĩa là nếu việc làm còn tùy thuộc vào tiền trợ cấp chưa nhận được, hay vào việc gia hạn sự trợ cấp sắp hết hạn, thì đơn bảo lãnh sẽ khó được chấp thuận. Thông thường, trường đại học nộp một bản khai liên quan đến khả năng trả lương và nguồn lương.
- Nếu công việc làm là ở một người chủ tư không liên quan đến trường đại học, người chủ phải có ít nhất 3 nhân viên làm việc nghiên cứu toàn thời gian và phải có những thành tựu trong ngành chứng minh qua các giấy tờ.
Khác với những đương đơn có năng khiếu đặc biệt, giáo sư hay nghiên cứu gia nổi tiếng cần có thư nhận việc, nhưng tiến trình xin giấy chứng chỉ lao động (Labor Certification) không cần kéo dài. Do đó, giáo sư hay nghiên cứu gia nổi tiếng có thể có qui chế thường trú khá nhanh.
2. Diện ưu tiên 2 (EB-2): Những người chuyên môn có khả năng đặc biệt và có bằng cấp cao (Miễn trừ vì lợi ích quốc gia hay National Interest Waiver)
Diện này dành cho những người có bằng cấp cao (M.S., Ph.D., J.D., M.B.A., M.A.) hay chứng minh được khả năng đặc biệt trong lãnh vực khoa học và kinh doanh.
Chỉ tiêu của visa diện ưu tiên 2 này là 40 000 visa hàng năm cộng số visa còn dư lại của diện ưu tiên 1.
Thí dụ:
- Nhà hóa học với bằng Ph.D. (Tiến sĩ);
- Kỹ sư với bằng đại học về Kỹ sư Cơ khí (Mechanical Engineering) và 5 năm kinh nghiệm tương đương với bằng M.S. (Cao học) về kỹ sư;
- Ủy viên ban quản trị được trả lương cao, có 10 năm kinh nghiệm và được công nhận vì những đóng góp quan trọng trong công nghiệp của mình.
Thẻ xanh diện này có thể được cấp cho nhân viên làm việc cho công ty có hoạt động tại Mỹ nhưng không có kinh nghiệm với công ty mẹ ở nước ngoài.
Trước khi nộp đơn bảo lãnh diện ưu tiên thứ hai, người chủ phải xin giấy chứng chỉ lao động (Labor Certification). Tiến trình này bắt buộc người chủ phải đăng quảng cáo công việc và chứng minh rằng số nhân công Mỹ thỏa mãn điều kiện tối thiểu của công việc thiếu hụt. Giai đoạn này có thể gây chậm trễ việc cấp thẻ xanh từ 6 đến 18 tháng tùy theo tiểu bang.
Tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification) có một ngoại lệ quan trọng. Ngoại lệ đó giúp giảm được nhiều thời gian chờ đợi để được có thẻ xanh: đó là diện Miễn trừ vì lợi ích quốc gia (National Interest Waiver hay NIW). NIW được cấp cho những người có năng khiếu đặc biệt làm việc trong lãnh vực kinh doanh hay nghiên cứu hay có bằng cao có thể chứng minh được rằng hoạt động của họ có lợi ích nhiều cho nền kinh tế quốc gia, hệ thống sức khỏe hay an sinh của Hoa Kỳ. Việc cấp NIW phức tạp nhưng quan trọng đối với một số lớn công ty, đặc biệt là các công ty khoa học hay kỹ thuật cao cấp.
a) Miễn trừ vì lợi ích quốc gia (National Interest Waiver)
Một vài người có thể đủ tiêu chuẩn để được hưởng National Interesr Waiver (NIW). NIW có nghĩa là chính phủ Mỹ sẽ cấp thẻ xanh mà không bắt buộc phải có thư nhận việc và không cần phải qua tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification).
Để hội đủ tiêu chuẩn, đương đơn cần phải bằng cấp tương đương với bằng cao học (Master’s degree) hay cao hơn của Mỹ và chứng minh được rằng đương đơn có khả năng đặc biệt. Để chứng minh khả năng đặc biệt, USCIS đòi hỏi chứng từ gồm có ít nhất 3 trong số những văn kiện sau đây:
- Bằng cấp của một trường có liên quan đến lãnh vực chuyên môn;
- Bằng chứng 10 năm kinh nghiệm toàn thời gian trong nghề;
- Chứng chỉ hành nghề;
- Bằng chứng tiền thù lao được trả chứng minh được khả năng đặc biệt;
- Bằng chứng thành viên trong những hội đoàn chuyên môn;
- Bằng chứng được đồng nghiệp, thực thể chính phủ, hội đoàn chuyên môn hay cơ sở kinh doanh công nhận vì những thành tựu hay đóng góp quan trọng cho công nghiệp hay cho lãnh vực chuyên môn.
Ngoài những bằng chứng trên, đương đơn cần phải nộp cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) bằng chứng rằng công việc hay công trình nghiên cứu của họ có lợi ích quốc gia quan trọng. Điều này có nghĩa là đương đơn cần phải chứng minh công việc hay công trình nghiên cứu của họ sẽ làm lợi ích của Hoa Kỳ tiến mau như thế nào, chẳng hạn như cải thiện đời sống ý tế của dân Hoa Kỳ, cải thiện điều kiện làm việc, giúp cho nền giáo dục trẻ ở Hoa Kỳ được tiến bộ, v.v…
Sau một quyết định của Tòa năm 1998, USCIS bây giờ đòi hỏi những chứng từ sau đây theo thứ tự để hỗ trợ cho đơn xin thẻ xanh theo diện National Interest Waiver (NIW):
- Bằng chứng chứng minh rằng những ích lợi mang đến do công việc hay công trình nghiên cứu của đương đơn có tầm vóc quốc gia, có lợi cho hơn một vùng nào đó trong nước Mỹ và không có ảnh hưởng xấu cho những vùng khác trong nước. Ngược lại, chúng có lợi cho những vùng khác.
- Bằng chứng chứng minh rằng công việc hay công trình nghiên cứu của đương đơn nằm trong lãnh vực có giá trị thực chất.
- Bằng chứng đương đơn đã hoàn tất ngành học chuyên môn trên mức bình thường trong ngành nhiều.
- Bằng chứng lợi ích quốc gia của Hoa Kỳ sẽ bị thiệt hại nếu đương đơn bị bắt buộc xin chứng chỉ lao động (Labor Certification).
- Bằng chứng đương đơn không xin National Interest Waiver nhằm mục đích cải thiện sự thiếu hụt nhân công địa phương.
- Bằng chứng đương đơn là tác giả của công trình mới phụng sự cho lợi ích quốc gia.
- Bằng chứng những thành tựu trong quá khứ của đương đơn chứng minh rằng người ta dự đoán được những lợi ích trong tương lai.
Có nhiều cách để chứng minh lợi ích quốc gia:
- Trong lãnh vực kinh doanh, người ta cần phải chứng minh vai trò then chốt mà đương đơn sẽ giữ trong một công ty đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.
- Trong lãnh vực nghiên cứu khoa học hay y khoa, người ta cần phải giải thích công trình nghiên cứu của đương đơn sẽ mang lại lợi ích về kinh tế hay an sinh xã hội như thế nào, chẳng hạn như phát triễn những công nghệ viễn thông mới, tăng gia sức khỏe của những trẻ sanh thiếu tháng, hay cải thiện hiệu quả của hệ thống chuyển giao thuốc.
- Sự miễn trừ có thể được chấp nhận vì những đóng góp vô song được hy vọng là cài thiện lương bổng và điều kiện làm việc, cung cấp nhà ở giá phải chăng, cải thiện môi sinh ở Mỹ hay có lợi ích cho Mỹ.
- Những người có bằng tiến sĩ (Ph.D.) hay Cao học (Master’s Degree) có thể sử dụng những đóng góp quan trọng của mình cho sự tiến bộ của khoa học để hội đủ tiêu chuẩn xin National Interest Waiver (NIW).
National Interest Waiver (NIW) càng ngày càng bị xét kỹ bởi USCIS vì lý do càng ngày càng có nhiều người xin do ngoại lệ xin thẻ xanh mà không cần phải xin chứng chỉ lao động hay giấy chứng nhận nghề nghiệp (Labor Certification).
b) Chứng chỉ lao động (Labor Certification)
Nếu đương đơn không xin được National Interest Waiver (NIW), đương đơn bắt buộc phải thông qua tiến trình xin chứng chỉ lao động (Labor Certification). Tiến trình này bắt buộc phải đăng quảng cáo để xem có công nhân người Mỹ nào hội đủ tiêu chuẩn làm đơn xin việc hay không.
Chứng chỉ lao động đặc biệt đối với giáo sư đại học
Khác với chứng chỉ lao động bình thường, có một qui định đặc biệt cho phép trường đại học làm đơn xin thẻ xanh cho giáo sư giảng dạy lâu dài mặc dù có những người Mỹ khác hội đủ tiêu chuẩn làm đơn xin việc. Tiến trình này có thể kéo dài bao lâu cũng được tùy theo nhận định của trường đại học là giáo sư nước ngoài đạt tiêu chuẩn hơn những đương đơn người Mỹ. Đây là một lựa chọn rất tốt cho những giáo sư giảng dạy lâu dài không đủ tiêu chuẩn để xin National Interest Waiver (NIW).
Để có thể hưởng trường hợp này, trường đại học phải hội đủ những yếu tố sau đây:
- Trường đại học đã thực hiện công việc tuyển người trong nước và qua cuộc thi.
- Trường đại học phải nộp đơn xin chứng chỉ lao động (Labor Certification) trong vòng 18 tháng kể từ ngày có quyết định nhận người.
Trường đại học vẫn phải xin chứng chỉ lao động và nộp cho Bộ Lao Động tất cả quảng cáo, danh sách lý lịch việc làm mà trường nhận được và lý do bác đơn xin việc của những người Mỹ.
3. Diện ưu tiên 3 (EB-3) dành cho những chuyên gia có bằng cử nhân đại học (B.S. hay B.A.), những công nhân tay nghề (từ 2 năm kinh nghiệm trở lên) và những công nhân khác
Chứng chỉ lao động (Labor Certification)
Chứng chỉ lao động bắt buộc với diện ưu tiên 3 và với diện ưu tiên 2 không xin được National Interest Waiver (NIW).
Để bảo lãnh thẻ xanh cho một công nhân thông qua chứng chỉ lao động, người chủ phải chứng minh đã thực hiện công việc tuyển người một cách thỏa đáng và không có đủ ứng viên người Mỹ đủ tiêu chuẩn để bổ khuyết chức vụ cho công việc cần người đó.
Ngày 27 tháng 12 năm 2004, Bộ Lao Động Hoa Kỳ đã thông báo một qui định mới chi phối tất cả đơn xin chứng chỉ lao động cho người nước ngoài nộp kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2005. Người chủ nộp đơn xin chứng chỉ lao động cho Bộ Lao Động để bảo lãnh qui chế thẻ xanh cho người nước ngoài bằng cách chứng minh số công nhân người Mỹ hội đủ tiêu chuẩn tối thiểu cho công việc bị thiếu hụt. Qui định mới của Bộ Lao Động, được biết dưới tên Program Electronic Review Management (PERM), sẽ không áp dụng cho những đơn xin chứng chỉ lao động đang chờ giải quyết. PERM cũng không áp dụng cho những đơn xin chứng chì lao động nộp trước ngày 28 tháng 3 năm 2005. Phần tóm tắt dưới đây sẽ mô tả cách thức nộp đơn theo thủ tục PERM.
PERM cung cấp một hệ thống chứng nhận tự động điện tử thay thế hệ thống dùng giấy. Với hệ thống dùng giấy, cả nhân viên của cơ quan lao động tiểu bang ở địa phương lẫn nhân viên của Bộ Lao Động ở liên bang đều phải duyệt xét tất cả các đơn. Theo thủ tục PERM, người chủ sẽ phải điền một mẫu đơn điện tử gọi là ETA-9089. Trong mẫu đơn đó, người chủ trả lời một loạt câu hỏi liên quan đến người chủ và đến việc tìm người làm. Người chủ phải lưu giữ giấy tờ hỗ trợ cho đơn xin nhưng không cần nộp cho Bộ Lao Động ngoại trừ trường hợp kiểm soát.
Trong trường hợp không có kiểm soát, Bộ Lao Động ước lượng họ sẽ chấp thuận những hồ sơ PERM trong vòng từ 45 cho đến 60 ngày. Trong trường hợp kiểm soát, nhân viên thẩm duyệt (Certifying Officer) của Bộ Lao Động sẽ gửi thư cho người chủ để yêu cầu bổ sung giấy tờ. Người chủ sẽ có 30 ngày để trả lời lá thư và có thể được gia hạn thêm 30 ngày nếu người chủ xin phép. Sau khi nhận được thư trả lời của người chủ, nhân viên thẩm duyệt có thể chấp nhận đơn xin chứng chỉ hành nghề, yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ hay bắt buộc người chủ tăng gia nỗ lực tìm người dưới sự kiểm tra trực tiếp của Bộ Lao Động.
Những điều khoản chính và phụ của qui định PERM gồm những điều như sau:
Chứng từ về tuyển người:
Trước khi điền mẫu ETA-9089, người chủ phải nỗ lực tuyển người và dẫn chứng việc tuyển người bằng tài liệu. Việc tuyển người đó bị bắt buộc bởi qui định. Ít nhất, người chủ phải:
a) Niêm yết thông báo tìm người làm việc ở những nơi dễ thấy ngay chỗ làm trong vòng tối thiểu 10 ngày làm việc.
b) Đăng thông báo tìm người làm việc trong tất cả phương tiện thông tin truyền bá trong nội bộ cơ quan. Điều này bao gồm thông báo điện tử (thí dụ, thông báo đăng trên trang Web của người chủ) và trong tất cả phương tiện thông tin ấn loát. Điều khoản này và điều khoản bắt buộc niêm yết thông tin nói ở trên không dính dáng gì đến nhau. Thời gian và cách đăng thông báo trong những phương tiện thông tin truyền bá trong nội bộ phải phù hợp với thủ tục thông thường sử dụng bởi người chủ để tuyển người cho những công việc tương tự.
c) Đăng thông báo tìm người qua trung gian của State Workforce Agency (SWA) trong vòng 30 ngày. SWA là văn phòng tiểu bang của Bộ Lao Động ở địa phương. Văn phòng này có quyền hạn ở nơi của việc làm đó.
d) Đăng hai quảng cáo tìm người trong hai ngày chủ nhật khác nhau trong môt nhật báo phổ biến rộng rãi trong vùng của việc làm đó. Quảng cáo đó không cần nói đến tiền lương hay không cần nói đến chi tiết điều kiện của công việc, nhưng phải đủ rõ rang để nhân công người Mỹ biết rõ về cơ hội việc làm. Nếu công việc đòi hỏi kinh nghiệm và bằng cấp cao, người chủ có thể chọn đăng một kỳ quảng cáo trong một tạp chí chuyên ngành thay một trong hai quảng cáo của ngày chủ nhật.
e) Đối với những công việc chuyên gia, người chủ phải làm thêm 3 nỗ lực tuyển người. Ngoài những cách tuyển người nói ở trên, đối với những công việc chuyên gia (có nghĩa là công việc đòi hỏi bằng cấp đại học hay cao hơn), người chủ phải làm 3 trong số 10 nỗ lực tuyển người sau đây trong vòng 180 ngày trước khi nộp đơn xin chứng chỉ lao động: (1) chợ phiên về việc làm; (2) trang Web của người chủ; (3) trang Web tìm việc làm không phải của người chủ; (4) tuyển người trong trường đại học; (5) những tổ chức thương mại hay chuyên ngành; (6) những công ty thuê mướn người; (7) chương trình giới thiệu nhân viên; (8) thông báo tìm người làm việc niêm yết ở văn phòng tìm việc trong trường đại học; (9) báo địa phương hay báo của dân sắc tộc nếu thích hợp với công việc; và (10) quảng cáo trên những đài phát thanh và truyền hình.
f) Soạn một bản báo cáo chi tiết về việc tuyển người. Người chủ phải soạn và ký một bản báo cáo về việc tuyển người sau khi hoàn tất việc quảng cáo. Bản báo cáo phải cho biết số người được nhận và số ứng viên người Mỹ bị loại bỏ phân loại theo lý do từ chối hợp pháp liên quan đến công việc. Nhân viên thẩm duyệt có thể yêu cầu người chủ nộp lý lịch việc làm của những ứng viên xin việc người Mỹ và bắt người chủ phân những lý lịch đó theo lý do từ chối.
g) Xét những nhân viên bị sa thải hội đủ tiêu chuẩn: Nếu có thể, người chủ phải thông báo công việc cần người cho những người bị đuổi việc trong vòng 6 tháng đã làm cho người chủ trong công việc mà người chủ đang tìm cách xin chứng chỉ lao động hay trong công việc có liên hệ và xét đơn của họ trước khi điền mẫu ETA-9089. Người chủ phải dẫn chứng bằng tài liệu là họ đã cho công việc cần người cho những nhân viên bị đuổi việc đủ khả năng làm công việc đó, sẵn sàng làm công việc đó và hội đủ tiêu chuẩn cho công việc đó.
Tiền lương thịnh hành:
Chiếu theo PERM, người chủ phải trả 100 % của đồng lương mà Bộ Lao Động quyết định là đồng lương thịnh hành cho công việc mà người chủ xin chứng chỉ lao động. Lúc trước, người chủ được phép trả trong khoảng 95 % của đồng lương thịnh hành cho công việc đó. Người chủ phải nộp cho SWA mẫu đơn yêu cầu tiền lương thịnh hành và nhận được trả lời trước khi điền mẫu đơn ETA-9089. Nếu người chủ bất đồng với quyết định về tiền lương thịnh hành, người chủ có thể bổ sung thông tin, nộp đơn khác yêu cầu tiền lương thịnh hành hay chống lại quyết định của SWA về tiền lương thịnh hành.
Điều lệ đặc biệt dành cho giáo sư dạy đại học:
Lúc trước, chứng chỉ lao động xin cho giáo sư dạy đại học được xử lý thông qua thủ tục «Special Handling» (Xử lý đặc biệt) ở Bộ Lao Động. Theo PERM, thủ tục vẫn còn tồn tại, nhưng mang tên là «Optional Special Recruitment» (Sự tuyển người đặc biệt tùy ý). Thủ tục này rất có ích, bởi vì tiêu chuẩn thẩm định ứng viên Hoa Kỳ có lợi hơn cho giáo sư dạy đại học. Theo PERM bình thường, tiêu chuẩn thẩm định như sau: néu bất kỳ công nhân người Mỹ nào hội đủ tiêu chuẩn tối thiểu, người chủ không được tiếp tục nộp đơn để bảo lãnh người công nhân nước ngoài mặc dù người công nhân nước ngoài đạt tiêu chuẩn cao hơn. Theo Optional Special Recruitment, tiêu chuẩn như sau: nếu giáo sư nước ngoài đạt tiêu chuẩn cao hơn, người chủ có thể tiến hành việc nộp đơn mặc dù có những nhân công người Mỹ khác hội đủ tiêu chuẩn tối thiểu nộp đơn.
Để có thể lợi dụng tiêu chuẩn này, những hồ sơ xin chứng chỉ lao động cho giáo sư đại học nộp ngày 28 tháng 3 năm 2005 hay sau ngày 28 tháng 3 năm 2005 phải chứa những thong tin sau đây:
Mẫu ETA 9089: Đây là đơn xin chứng chỉ lao động mới chiếu theo PERM. Đơn xin phải nộp trong vòng 18 tháng sau ngày đương đơn được lựa chọn cho công việc theo đúng tiến trình tuyển người có thi tuyển.
Tiền lương hiện hành: Người chủ phải đồng ý trả 100 % của đồng lương hiện hành quyết định cho công việc khi đương đơn trở thành thường trú nhân. Trước đó, người chủ được phép trả trong khoảng 95 % của đồng lương thịnh hành cho công việc đó. Nếu người chủ bất đồng với quyết định về tiền lương thịnh hành, người chủ có thể bổ sung thông tin, nộp đơn khác yêu cầu tiền lương thịnh hành hay chống lại quyết định của SWA về tiền lương thịnh hành.
Chứng từ về việc tuyển người:
Người chủ phải tuyển người theo đúng thủ tục bình thường qui định trong PERM hay dẫn chứng bằng văn kiện rằng đương đơn đã được lựa chọn thông qua tiến trình thi tuyển trong đó đương đơn được ghi nhận là đạt tiêu chuẩn cao hơn những ứng viên người Mỹ. Người chủ phải soạn một bản tường trình chi tiết giải thích những nỗ lực tuyển người trong đó người chủ liệt kê tổng số các ứng viên và cho biết những lý do cụ thể và liên quan đến công việc tại sao đương đơn đạt tiêu chuẩn cao hơn những ứng viên người Mỹ khác và người chủ phải ký tên trên bản tường trình đó. Người chủ cũng phải chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Một bản báo cáo chung kết của hội đồng đề nghị mướn đương đơm để dạy học sau tiến trình tuyển dụng người.
- Một bản sao của quảng cáo đăng tối thiểu trong một tờ tạp chí chuyên môn toàn quốc. Quảng cáo gồm có tên hay tựa công việc, công việc và điều kiện.
- Bằng chứng của những nguồn tuyển mộ khác sử dụng bởi nhà trường để bổ khuyết chức vụ.
- Một bản báo cáo chứng nhận trình độ học vấn và chuyên môn cùng những thành tựu của đương đơn.
Xử lý sau khi chứng chỉ lao động (Labor Certification) được chấp thuận:
- Sau khi Bộ Lao Động cấp chứng chỉ lao động (labor certification), người chủ nộp đơn bảo lãnh thẻ xanh cho đương đơn bằng cách điền mẫu đơn I-140 và nộp cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS). USCIS sẽ duyệt xét đơn để xem đương đơn đủ tư cách xin thẻ xanh bằng cách hội đủ tất cả các điều kiện đòi hỏi nới người nhân công Mỹ hay không.
- Giả sử nếu đơn I-140 được chấp thuận thì đương đơn đủ tư cách để xin thẻ xanh và có thể nộp đơn xin điều chỉnh tình trạng để trở thành thường trú nếu hồ sơ đến lượt được giải quyết chiếu theo lịch cấp visa của National Visa Center.
Diện ưu tiên 3 cho những nhân công không có tay nghề hay không có kỹ thuật:
Chiếu theo luật hiện hành thì những nhân công toàn thời gian trong những công việc không đòi hỏi 2 năm kinh nghiệm hay đào tạo vẫn có thể đủ tư cách để xin thẻ xanh miễn là một cuộc kiểm tra thị trường chiếu theo thủ tục chứng chỉ lao động chứng minh rằng không có công dân hay thường trú nhân Hoa Kỳ nào hội đủ tiêu chuẩn tối thiểu cho công việc.
4. Diện ưu tiên 4 (EB-4): Di dân đặc biệt; Tôn giáo
Diện ưu tiên 4 dành cho những di dân đặc biệt như những người làm việc tôn giáo, con lai, người phối ngẫu của công dân Mỹ đã qua đời, nhân viên thâm niên nước ngoài của chính phủ Mỹ, công dân Iraq hay Afghanistan làm thông dịch viên tối thiểu một năm cho quân đội Hoa Kỳ, một vài bác sĩ y khoa đã ở Mỹ một thời gian, những người đã phục vụ 12 năm trong quân đội Hoa Kỳ, v.v…
Chỉ tiêu visa diện ưu tiên 4 là 10 000 visa hàng năm và bao gồm mục sư và những người làm việc tôn giáo khác.
Để đủ tư cách cho diện F4 người làm việc tôn giáo, đương đơn phải là thành viên của một giáo phái có tổ chức vô vụ lợi ở Mỹ. Đương đơn phải là thành viên của giáo phái trong vòng tối thiểu 2 năm trước khi nộp đơn xin vào Mỹ. Đương đơn phải vào Mỹ để hành nghề :
- Mục sư hay thầy tu của giáo phái;
- Với tư cách chuyên nghiệp trong hướng đạo giáo hay nghề nghiệp tôn giáo cho một tổ chức tôn giáo (tư cách chuyên gia có nghĩa là bằng đại học Mỹ hay tương đương cần thiết để làm công việc); hay
- Theo hướng đạo giáo hay nghề nghiệp tôn giáo cho một tổ chức tôn giáo hay một tổ chức vô vụ lợi có liên kết với một giáo phái hay tôn giáo.
Hướng đạo giáo: khuynh hướng nghiêng về cuộc sống tôn giáo hay sự hiến thân cho cuộc sống tôn giáo. Sự thề nguyện có thể chứng minh rằng đương đơn có xu hướng nghiêng về cuộc sống tôn gíáo.
Nghề nghiệp tôn giáo: hoạt động dành cho những chức năng tôn giáo cổ truyền. Thí dụ này bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn, những người điều khiển ban ca (trong nhà thờ), những nhà truyền giáo hay những người trợ giáo về tôn giáo.
Bất cứ ai, ngay cả chính đương đơn, cũng có thể nộp đơn bảo lãnh cho người làm việc tôn giáo.
Tất cả những người làm việc tôn giáo di dân đặc biệt, không phải là mục sư, phải di dân (có nghĩa là vào Mỹ) hay điều chỉnh tình trạng để trở thành thường trú nhân (có nghĩa là có đơn I-360 và đơn I-485 được chấp thuận) trước ngày 1 tháng 10 năm 2008. Ngoài ra, đơn bảo lãnh cho một người không phải là mục sư chỉ có thể được nộp cho đến ngày 1 tháng 10 năm 2000 và visa di dân cấp cho họ không có hiệu lực sau ngày 1 tháng 10 năm 2000.
Giấy tờ:
1. Lệ phí.
2. Mẫu đơn I-360. Ở phần 2, Classification Requested, đương đơn phải đánh dấu ô “d”. Nhân công làm việc cho chính phủ Mỹ thì điền mẫu DS-1884.
3. Giấy tờ chứng minh rằng tổ chức tôn giáo hay tổ chức liên kết sử dụng đương đơn là một tổ chức tôn giáo vô vụ lợi chân chính và được miễn thuế chiếu theo Điều 501(c)(3) của Đạo luật Internal Revenue Code of 1996.
4. Lá thư của ủy viên tài phán của giáo hội chứng minh những điều sau đây:
a) Đương đơn là thành viên của giáo phái từ 2 năm nay và đương đơn có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong thiên hướng hay nghề nghiệp tôn giáo.
b) Chứng nhận qui chế thành viên của đương đơn trong giáo phái và giải thích chi tiết công việc tôn giáo của đương đơn, tất cả việc làm trong vòng 2 năm vừa qua của đương đơn và việc làm cung cấp cho đương đơn.
c) Tùy theo lãnh vực mà đương đơn sẽ làm:
- Mục sư: Thư chứng minh rằng đương đơn đã được phép làm công việc tôn giáo tổng quát và ghi rõ công việc nào đương đơn được phép làm.
- Chuyên gia về tôn giáo: Thư chứng minh đương đơn có bằng đại học (cử nhân) Hoa Kỳ hay bằng cấp tương đương của nước ngoài. Đương đơn cũng phải nộp cả hồ sơ học vấn chính thức như phiếu điểm.
- Hướng đạo giáo hay nghề nghiệp tôn giáo khác: Thư chứng minh đương đơn đủ tiêu chuẩn để làm việc trong hướng đạo giáo hay nghề nghiệp tôn giáo đó. Thí dụ, nếu đương đơn nộp đơn xin làm việc với tư cách một thượng tọa hay một ni cô, đương đơn phải nộp bằng chứng chứng minh đương đơn là thượng tọa hay ni cô.
- Chức năng không phải mục sư và không phải chuyên gia cho một tổ chức tôn giáo liên kết với một giáo phái: Chứng minh tổ chức tôn giáo liên kết với giáo phái như thế nào.
5. Diện ưu tiên 5 (EB-5): Di dân đầu tư
Một cách xin thẻ xanh khác là visa đầu tư tạo công ăn việc làm. Chỉ tiêu cho visa diện EB-5 là 10 000 visa hàng năm trong đó có 3 000 visa dành cho những đương đơn làm đơn trong một chương trình dẫn đường mà USCIS gọi là Regional Center:
Một Regional Center:
- Là một thực thể, tổ chức hay cơ quan được chấp thuận bởi USCIS.
- Tập trung vào một vùng địa lý riêng biệt trong Hoa Kỳ; và
- Tìm cách đẩy mạnh sự phát triễn kinh tế bằng cách gia tăng mặt hàng xuất cảnh, cải thiện năng xuất trong vùng, tạo công ăn việc làm và gia tăng vôn đầu tư quốc nội.
Điều kiện:
Để hội đủ tiêu chuẩn xin visa thường trú này, đương đơn phải:
- Đầu tư vào một «tổ chức kinh doanh thương mại đủ tiêu chuẩn» sẽ xử dụng tối thiểu 10 nhân công Hoa Kỳ và quản lý tích cực tổ chức kinh doanh đó hay thiết lập chính sách cho tổ chức kinh doanh đó.
- Sẽ hay đã đầu tư tối thiểu 1 000 000 $. Ngoại lệ: Đối với những vùng (vùng quê hay vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao), đương đơn chỉ cần đầu tư 500 000 $. Cơ quan phát triễn kinh tế của tiểu bang hay địa phương sẽ cung cấp cho đương đơn danh sách nhũng vùng thành thị hay thôn quê chỉ cần 500 000 $ đầu tư.
Một «tổ chức kinh doanh hội đủ tiêu chuẩn» có thể là một trong những dạng sau đây:
- một cơ sở kinh doanh mới;
- một cơ sở kinh doanh có sẵn mà đương đơn mua lại và sau đó cải tổ hay tổ chức lại để biến nó thành một xí nghiệp mới;
- đầu tư vào mộr cơ sở kinh doanh làm tăng giá trị thực và số công nhân của cơ sở đó lên 40 %, với kết quả là cơ sở kinh doanh đó tạo thêm tối thiểu 10 công việc mới và có giá trị thực mới là 140 % so với giá trị thực trước khi khuếch trương; hay
- đầu tư vào một cơ sở kinh doanh có sẵn từ ít nhất 2 năm nay đang gặp khó khăn và bị mất mát ít nhất là 20 % giá trị thực lúc trước và sự đầu tư đó giúp duy trì được ít nhất là 10 công việc.
Loại đầu tư:
Đương đơn có thể phối hợp tiên mặt, kho hàng, thiết bị hay tiền mượn để làm vốn đầu tư với điều kiện là đương đơn không dùng tài sản của cơ sở kinh doanh mới hay có sẵn để đảm bảo số tiền mượn. Đương đơn có thể dùng luật sư chuyên về kinh doanh hay chuyên về di trú để trợ giúp mình trong việc kết cấu đầu tư của đương đơn và trong việc giảm số tiền mặt cần thiết. Vốn đầu từ có thể đến từ Mỹ, như ngân hàng thương mại, hay đến từ nước ngoài.
Công việc cho 10 nhân công Hoa Kỳ:
Đương đơn có thể dùng 2 năm để tạo 10 công việc làm toàn thời gian bắt buộc nếu đương đơn nộp một kế hoạch kinh doanh tổng quát. Có một chương trình mới mang tên là New Pilot nới lỏng luật lệ liên quan đến vấn đề tạo công ăn việc làm cho những người đầu tư trong công nghệ liên quan đến xuất khẩu ở những Regional Centers chấp thuận bởi USCIS.
Giấy tờ:
1. Lệ phí.
2. Đơn I-526, Immigrant Petition by Alien Entrepreneur. Mẫu I-526 phải kèm theo giấy tờ chứng minh đương đơn hội đủ tất cả điều kiện như :
- Thành lập xí nghiệp mới.
- Đầu tư số vốn cần thiết.
- Chứng minh vốn đầu tư đến từ nguồn tiền hợp pháp.
- Tạo số công ăn việc làm cần thiết.
- Chứng minh đương đơn tham gia tích cực vào hoạt động của xí nghiệp; và nếu áp dụng,
- Tạo việc làm trong vùng mục tiêu.
Gia đình:
Đương đơn đủ tiêu chuẩn, người hôn phối và con dưới 21 tuổi sẽ nhận được thẻ xanh tạm thời (2 năm) và thẻ xanh chính thức 2 năm sau nếu sự đầu tư vẫn tiếp tục tồn tại. Để trờ thành thường trú nhân hợp pháp, đương đơn phải nộp mẫu I-829 xin hủy bỏ điều kiện thường trú trong vòng 90 ngày trước khi đến ngày kỷ niệm 2 năm được nhân vào Mỹ với tư cách thường trú nhân tạm thời.
6. Điều chỉnh qui chế hay xử lý lãnh sự
Giai đoạn cuối là xin thường trú bằng cách xin điều chỉnh tình trạng ở Mỹ hay xin visa di dân ở ngoài nước Mỹ.
Đơn xin điều chỉnh tình trạng (mẫu I-485) có thể nộp chung với đơn bảo lãnh I-140 hay bất cứ lúc nào sau đó bằng cách xuất trình bản sao của giấy thông báo nhận đơn I-140. Xử lý lãnh sự tức đơn xin visa di dân (DS-230) chỉ có thể nộp sau khi đơn bảo lãnh I-140 được chấp thuận.
7. Giấy phép làm việc hay du lịch ra khỏi Hoa Kỳ
Trong lúc chờ giải quyết đơn xin điều chỉnh tình trạng, những đương đơn diện H hay L vẫn có thể tiếp tục làm việc hay du lịch ra khỏi Hoa Kỳ bằng cách dùng visa H hay L của họ. Những đương đơn các diện khác không thể đi du lịch ra khỏi Mỹ nếu không làm đơn I-131 xin Advance Parole (thị thực nhân đạo được cấp trước). Ngoài ra, họ phải nộp đơn I-765 xin giấy phép làm việc để có thể làm việc trong lúc chờ giải quyết đơn xin điều chỉnh tình trạng.