http://travel.state.gov/visa/frvi/glossa…
Priority Date: The priority date decides a person's turn to apply for an immigrant visa. In family immigration the priority date is the date when the petition was filed at a Department of Homeland Security (DHS), U.S. Citizenship and Immigration Services office or submitted to an Embassy or Consulate abroad. In employment immigration the priority date may be the date the labor certification application was received by the Department of Labor (DOL).
Tạm dịch như sau:
Ngày ưu tiên: Ngày ưu tiên quyết định đến lượt của một người nào đó được nộp đơn cho một chiếu khán di dân. Đối với di dân gia đình, ngày ưu tiên là ngày mà đơn xin bảo lãnh được nộp tại Bộ Nội An (DHS), hay một văn phòng của Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (USCIS), hoặc được đệ trình tại một ĐSQ/LSQ ở nước ngoài (không phải Hoa Kỳ). Đối với di dân vì công việc làm, ngày ưu tiên có thể là ngày mà đơn chứng nhận lao động được nhận bởi Bộ Lao Động (DOL)
___________________
Một cách tóm tắt, ngày ưu tiên trong lãnh vực bảo lãnh di dân là ngày mà hồ sơ (đầy đủ & hợp lệ) được nhận bởi Sở Di Trú (USCIS).
Ngày ưu tiên của hai hồ sơ bảo lãnh nộp khác ngày sẽ có hai ngày ưu tiên khác nhau. Không có vấn đề "ngày ưu tiên của các diện đều giống nhau" như trong câu hỏi của bạn.
Một cách cơ bản ngày ưu tiên có thể tìm ra, dựa trên việc phân tích số biên nhận của hồ sơ EAC,LIN, SRC, hay WAC).
Mọi người dựa vào ngày ưu tiên của hồ sơ của mình, cùng với Thông tin Chiếu khán hàng tháng của Bộ Ngoại giao Hoa kỳ để phỏng đoán ngày hồ sơ đáo hạn.
Cách tính tuổi CSPA dựa vào các yếu tố dưới đây::
Ngày ưu tiên của hồ sơ,
Ngày chấp thuận của hồ sơ,
Ngày dự đoán đáo hạn,
Ngày tháng năm sinh của đối tương cần tính tuổi CSPA.
Phương cách tính tuổi CSPA:
(dành cho đuơng đơn chính đối với diện F2A, và cho các người đi theo trong tất cả các diện bảo lãnh gia đình, hoặc bảo lãnh công việc).
1. Ngày sinh của đương đơn/người đi theo:
2. Ngày ưu tiên (điều khoản 424(2): cộng thêm 45 ngày: Ngày ưu tiên phải trước ngày 11/9/2001):
3. Ngày chấp thuận:
4. Khoảng thời gian hồ sơ chờ giải quyết (#3 trừ đi #2):
5. Ngày hồ sơ đáo hạn (dựa trên TTCK hàng tháng của BNG HK):
6. Ngày chiếu khán có thể có được (Ngày trễ hơn giữa #3 và #5):
7. Tuổi của đương đơn/người đi theo vào ngày chiếu khán có thể được cấp (#6 trừ đi #1):
8. Mục đích tính tuổi CSPA: Tuổi của đương đơn/người đi theo vào ngày chiếu khán có thể có được -trừ đi- Khoảng thời gian hồ sơ chờ giải quyết (#7 trừ đi #4):
Nếu kết quả có được nhỏ hơn 21t, đương đơn/người đi theo hợp lệ về điều kiện tuổi giới hạn của con trẻ để được cấp chiếu khán nhờ Đạo luật bảo vệ tình trạng con độc thân dưới 21 tuổi (CSPA)/nằm trong điều khoản 424 của đạo luật Patriot Act.
Nguồn: Tran, P (YHD)
Priority Date: The priority date decides a person's turn to apply for an immigrant visa. In family immigration the priority date is the date when the petition was filed at a Department of Homeland Security (DHS), U.S. Citizenship and Immigration Services office or submitted to an Embassy or Consulate abroad. In employment immigration the priority date may be the date the labor certification application was received by the Department of Labor (DOL).
Tạm dịch như sau:
Ngày ưu tiên: Ngày ưu tiên quyết định đến lượt của một người nào đó được nộp đơn cho một chiếu khán di dân. Đối với di dân gia đình, ngày ưu tiên là ngày mà đơn xin bảo lãnh được nộp tại Bộ Nội An (DHS), hay một văn phòng của Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (USCIS), hoặc được đệ trình tại một ĐSQ/LSQ ở nước ngoài (không phải Hoa Kỳ). Đối với di dân vì công việc làm, ngày ưu tiên có thể là ngày mà đơn chứng nhận lao động được nhận bởi Bộ Lao Động (DOL)
___________________
Một cách tóm tắt, ngày ưu tiên trong lãnh vực bảo lãnh di dân là ngày mà hồ sơ (đầy đủ & hợp lệ) được nhận bởi Sở Di Trú (USCIS).
Ngày ưu tiên của hai hồ sơ bảo lãnh nộp khác ngày sẽ có hai ngày ưu tiên khác nhau. Không có vấn đề "ngày ưu tiên của các diện đều giống nhau" như trong câu hỏi của bạn.
Một cách cơ bản ngày ưu tiên có thể tìm ra, dựa trên việc phân tích số biên nhận của hồ sơ EAC,LIN, SRC, hay WAC).
Mọi người dựa vào ngày ưu tiên của hồ sơ của mình, cùng với Thông tin Chiếu khán hàng tháng của Bộ Ngoại giao Hoa kỳ để phỏng đoán ngày hồ sơ đáo hạn.
Cách tính tuổi CSPA dựa vào các yếu tố dưới đây::
Ngày ưu tiên của hồ sơ,
Ngày chấp thuận của hồ sơ,
Ngày dự đoán đáo hạn,
Ngày tháng năm sinh của đối tương cần tính tuổi CSPA.
Phương cách tính tuổi CSPA:
(dành cho đuơng đơn chính đối với diện F2A, và cho các người đi theo trong tất cả các diện bảo lãnh gia đình, hoặc bảo lãnh công việc).
1. Ngày sinh của đương đơn/người đi theo:
2. Ngày ưu tiên (điều khoản 424(2): cộng thêm 45 ngày: Ngày ưu tiên phải trước ngày 11/9/2001):
3. Ngày chấp thuận:
4. Khoảng thời gian hồ sơ chờ giải quyết (#3 trừ đi #2):
5. Ngày hồ sơ đáo hạn (dựa trên TTCK hàng tháng của BNG HK):
6. Ngày chiếu khán có thể có được (Ngày trễ hơn giữa #3 và #5):
7. Tuổi của đương đơn/người đi theo vào ngày chiếu khán có thể được cấp (#6 trừ đi #1):
8. Mục đích tính tuổi CSPA: Tuổi của đương đơn/người đi theo vào ngày chiếu khán có thể có được -trừ đi- Khoảng thời gian hồ sơ chờ giải quyết (#7 trừ đi #4):
Nếu kết quả có được nhỏ hơn 21t, đương đơn/người đi theo hợp lệ về điều kiện tuổi giới hạn của con trẻ để được cấp chiếu khán nhờ Đạo luật bảo vệ tình trạng con độc thân dưới 21 tuổi (CSPA)/nằm trong điều khoản 424 của đạo luật Patriot Act.
Nguồn: Tran, P (YHD)