Hungviet 07 May 2008, 11:25
Đạo luật Immigration and Nationality Act (INA) cho phép cấp visa không di dân cho những người muốn làm việc tạm thời tại Hoa Kỳ. Một vài diện có chỉ tiêu hàng năm.
Visa H-1B áp dụng cho những người làm việc trong các ngành nghề chuyên môn đòi hỏi họ áp dụng lý thuyết và thực hành của một lãnh vực chuyên môn mà họ thâu thập được qua việc hoàn tất một ngành học ở bậc đại học. Visa này bắt buộc giấy chứng nhận lao động (labor attestation) cấp bởi Bộ Lao Động. Chỉ tiêu của visa H-1B là 65 000 visa một năm. Visa H-1B cũng áp dụng cho những chương trình nghiên cứu và phát triễn giữa chính phủ với chính phủ và những dự án sản xuất chung quản lý bởi Bộ Quốc Phòng.
Visa H-1C áp dụng cho những người y tá nước ngoài đến hành nghề y tá ở những vùng thiếu phương tiện trong thời gian tạm có thể kéo dài đến 3 năm. Đạo luật Nursing Relief for Disadvantaged Areas Act of 1999 đã được tái chấp thuận them thời gian 3 năm và sẽ chấm dứt vào ngày 20 tháng 12 năm 2009.
Visa H-2A áp dụng cho những người làm việc tạm thời hay theo mùa trong ngành nông.
Visa H-2B áp dụng cho những người làm việc tạm thời hay theo mùa không phải trong ngành nông. Visa H-2B bắt buộc giấy chứng nhận lao động (labor certification) cấp bởi Bộ Lao Động. Chỉ tiêu của visa H-2B là 66 000 visa một năm.
Visa H-3 áp dụng cho những người tập sự không phải trong ngành y hay trong lãnh vực đại học. Visa này cũng áp dụng cho việc thực tập trong ngành giáo dục trẻ em tàn tật. Chỉ tiêu của visa H-3 là 50 visa một năm.
Visa L áp dụng cho những nhân viên thuyên chuyển trong công ty. Những người này đã làm việc liên tục trong thời gian một năm ở nước ngoài trong vòng 3 năm trước và giữ những chức vụ quản lý, ủy viên ban quản trị hay làm những việc kiến thức chuyên môn cho một chi nhánh, công ty mẹ, công ty có liên kết, công ty lép vốn của cùng người chủ ở Mỹ.
Visa O-1 áp dụng cho những người có khả năng đặc biệt trong các lãnh vực khoa học, nghệ thuật, giáo dục, kinh doanh hay thể thao, hay có những thành quả đặc biệt trong những lãnh vực phim ảnh và truyền hình.
Visa O-2 áp dụng cho những người đi theo người có visa O-1 để giúp người này trong việc biểu diễn nghệ thuật hay thể thao cho một biến cố hay chương trình nào đó.
Visa P-1 áp dụng cho những người chơi thể thao cá nhân hay đồng đội, hay cho những thành viên của một tổ chức biểu diễn văn nghệ nổi tiếng quốc tế. Chỉ tiêu của visa P-1 là 25 000 visa một năm.
Visa P-2 áp dụng cho những nghệ sĩ hay những người làm trò mua vui sẽ biểu diễn trong một chương trình trao đổi đôi bên.
Visa P-3. áp dụng cho nghệ sĩ hay những người làm trò mua vui biểu diễn trong một chương trình vô song về văn hoá. Cũng giống như visa P-1, chỉ tiêu của visa P-3 là 25 000 visa một năm.
Visa Q-1 áp dụng cho những người tham gia chương trình trao đổi văn hóa quốc tế nhằm mục đích huấn luyện, tạo việc làm và chia sẻ lịch sử, văn hóa và truyền thống của quê hương họ.
Đơn bảo lãnh
Công ty hay cơ quan muốn mướn người phải nộp đơn mẫu đơn I-129, Petition for Nonimmigrant Worker, cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS). Công ty muốn mướn người phải nộp đơn càng sớm càng tốt (tuy nhiên không quá 6 tháng trước khi công việc bắt đầu) để có đủ thời gian xét đơn bảo lãnh và đơn xin visa. Nếu bạn muốn USCIS xét đơn nhanh thì có thể dùng dịch vụ xét đơn đóng tiền cao hơn giá qui định. Xin xem trang http://www.uscis.gov/portal/site/uscis/ ... f3d6a1RCRD của USCIS để biết thêm chi tiết.
Khi đơn được chấp thuận, công ty sẽ nhận được giấy báo chấp thuận Notice of Action, mẫu I-797. Tuy nhiên, mẫu I-797 không còn cần thiết trong ngày phỏng vấn của đương đơn nữa bởi vì hồ sơ chấp thuận bây giờ được kiểm soát bởi hệ thống mang tên là Petition Information Management Service (PIMS) của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ. Tuy nhiên, để có thể kiểm tra hồ sơ chấp thuận, họ sẽ cần số biên nhận của đơn I-129 được chấp thuận, do đó đương đơn nên có số này. Bạn nên nhớ rằng đơn được chấp thuận không có nghĩa là đương đơn sẽ được cấp visa nếu đuơng đơn không hội đủ điều kiện để được cấp visa chiếu theo các điều khoản của Đạo luật Immigration and Nationality Act.
Mẫu đơn xin visa DS-156 có liệt kê danh sách những người chiếu theo Đạo luật Immigration and Nationality Act không đủ tiêu chuẩn để được cấp visa. Trong một vài trường hợp, một người không hội đủ tiêu chuẩn để được cấp visa, nhưng có thể được xếp là người lao động tạm thời. Người đó có thể làm đơn xin bỏ qua những điều khiến họ không đủ tiêu chuẩn để được cấp visa. Nếu đơn được chấp thuận, họ sẽ được cấp visa.
Làm đơn xin visa
Người làm đơn xin visa làm việc tạm thời phải nộp đơn ở Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ nơi quốc gia mình thường trú. Mặc dù đương đơn có thể nộp đơn ở bất cứ văn phòng lãnh sự Hoa Kỳ nào, nhưng sẽ khó được cấp visa hơn là khi nộp đơn ở trong quốc gia nơi mình thường trú. Trong tiến trình xin visa, những đương đơn tuổi từ 14 đến 79 sẽ phải qua phỏng vấn. Muốn xin hẹn phỏng vấn, đương đơn phải có số biên nhận in trên mẫu 129 được chấp thuận.
Những giấy tờ cần thiết
- Lệ phí đơn xin visa. Xin xem trang Web http://www.travel.state.gov/visa/temp/t ... .html#temp của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ để biết lệ phí.
- Mẫu đơn DS-156. Đương đơn phải điền mẫu đơn DS-156 điện tử ở trang Web https://evisaforms.state.gov của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ.
- Mẫu đơn DS-157 cho tất cả đương đơn nam tuổi từ 16 đến 45.
- Hộ chiếu còn hiệu lực với thời gian hiệu lực tối thiểu là 6 tháng sau thời gian đương đơn tạm trú tại Hoa Kỳ.
- Một tấm hình 2x2.
Giấy tờ khác
Để xin hẹn ngày phỏng vấn, đương đơn cần có số biên nhận của mẫu đơn I-129 được chấp thuận. Trong lúc phỏng vấn, nhân viên lãnh sự sẽ dùng số biên nhận để kiểm tra xem mẫu I-129 được chấp thuận chưa. Do đó, mẫu I-797 không còn cần thiết cho cuộc phỏng vấn nữa. Ngoại trừ visa H-1 và L-1, đương đơn phải chứng minh sự ràng buộc với quốc gia thường trú của mình.
Nhập cảnh vào nước Mỹ
Visa cho phép người nước ngoài bay đến Mỹ. Tuy nhiên, đương đơn phải ghi nhớ rằng visa không bảo đảm rằng đương đơn sẽ được nhập cảnh vào nước Mỹ. Nhân viên của Bộ Nôi An (Department of Homeland Security) và nhân viên hải quan Hoa Kỳ (U.S. Customs and Border Protection) có quyền cho phép đương đơn nhập cảnh vào Mỹ hay từ chối không cho đương đơn nhập cảnh vào Mỹ. Nếu đương đơn được phép nhập cảnh vào Mỹ, nhân viên hải quan sẽ quyết định thời gian tạm trú của đương đơn trên giấy xuất nhập cảnh (Arrival-Departure Record), mẫu I-94. Vì mẫu I-94 chứng nhận thời gian tạm trú cho phép, đương đơn phải giữ nó trong hộ chiếu. Khi đến một cửa khẩu nào đó ở Hoa Kỳ, đương đơn sẽ được đăng ký trong chương trình xuất nhập cảnh mang tên là US-VISIT. Ngoài ra, một số du khách cần phải đăng ký xuất nhập cảnh với chương trình Special Registration.
Thông tin khác
Thành viên gia đình
Ngoại trừ visa Q-1, người hôn phối và con vị thành niên còn độc thân của đương đơn các diện visa khác có thể đi kèm đương đơn chính. Người hôn phối và con của người lao động tạm thời không thể xin việc ở Mỹ (ngoại trừ người hôn phối của đương đơn diện L-1 - người hôn phối diện L-2 có thể đi làm với dấu «employment authorized» (được phép làm việc) hay giấy phép đi làm thích hợp). Đương đơn chính phải chứng minh mình có thể nuôi gia đình ở Mỹ.
Thời gian ấn định
Tất cả visa nói ở trên đều có thời gian ấn định một người được làm việc trong bao nhiêu lâu ở Mỹ. Trong một vài trường hợp, thời gian đó được triễn hạn bởi USCIS để hoàn tất công việc. Sau đó, đương đơn phải ở ngoài Hoa Kỳ một thời gian cố định trước khi được tái chấp thuận diện lao động tạm thời. USCIS sẽ thông báo cho người bảo lãnh trên mẫu I-797 khi đơn bảo lãnh, hay đơn xin gia hạn visa, hay đơn xin gia hạn thời gian tạm trú được chấp thuận. Người được bảo lãnh có thể dùng bản sao của mẫu I-797 để xin hẹn nộp đơn xin visa mới hay xin gia hạn visa trong thời gian hiệu lực của đơn bảo lãnh. Việc một đương đơn diện H-1 hay L được chấp thuận giấy phép lao động cố định hay được bảo lãnh diện ưu tiên gia đình hay ưu tiên việc làm không phải là một cơ sở để văn phòng lãnh sự Hoa Kỳ dựa trên đó mà từ chối không cấp visa cho đương đơn.
Đạo luật Immigration and Nationality Act (INA) cho phép cấp visa không di dân cho những người muốn làm việc tạm thời tại Hoa Kỳ. Một vài diện có chỉ tiêu hàng năm.
Visa H-1B áp dụng cho những người làm việc trong các ngành nghề chuyên môn đòi hỏi họ áp dụng lý thuyết và thực hành của một lãnh vực chuyên môn mà họ thâu thập được qua việc hoàn tất một ngành học ở bậc đại học. Visa này bắt buộc giấy chứng nhận lao động (labor attestation) cấp bởi Bộ Lao Động. Chỉ tiêu của visa H-1B là 65 000 visa một năm. Visa H-1B cũng áp dụng cho những chương trình nghiên cứu và phát triễn giữa chính phủ với chính phủ và những dự án sản xuất chung quản lý bởi Bộ Quốc Phòng.
Visa H-1C áp dụng cho những người y tá nước ngoài đến hành nghề y tá ở những vùng thiếu phương tiện trong thời gian tạm có thể kéo dài đến 3 năm. Đạo luật Nursing Relief for Disadvantaged Areas Act of 1999 đã được tái chấp thuận them thời gian 3 năm và sẽ chấm dứt vào ngày 20 tháng 12 năm 2009.
Visa H-2A áp dụng cho những người làm việc tạm thời hay theo mùa trong ngành nông.
Visa H-2B áp dụng cho những người làm việc tạm thời hay theo mùa không phải trong ngành nông. Visa H-2B bắt buộc giấy chứng nhận lao động (labor certification) cấp bởi Bộ Lao Động. Chỉ tiêu của visa H-2B là 66 000 visa một năm.
Visa H-3 áp dụng cho những người tập sự không phải trong ngành y hay trong lãnh vực đại học. Visa này cũng áp dụng cho việc thực tập trong ngành giáo dục trẻ em tàn tật. Chỉ tiêu của visa H-3 là 50 visa một năm.
Visa L áp dụng cho những nhân viên thuyên chuyển trong công ty. Những người này đã làm việc liên tục trong thời gian một năm ở nước ngoài trong vòng 3 năm trước và giữ những chức vụ quản lý, ủy viên ban quản trị hay làm những việc kiến thức chuyên môn cho một chi nhánh, công ty mẹ, công ty có liên kết, công ty lép vốn của cùng người chủ ở Mỹ.
Visa O-1 áp dụng cho những người có khả năng đặc biệt trong các lãnh vực khoa học, nghệ thuật, giáo dục, kinh doanh hay thể thao, hay có những thành quả đặc biệt trong những lãnh vực phim ảnh và truyền hình.
Visa O-2 áp dụng cho những người đi theo người có visa O-1 để giúp người này trong việc biểu diễn nghệ thuật hay thể thao cho một biến cố hay chương trình nào đó.
Visa P-1 áp dụng cho những người chơi thể thao cá nhân hay đồng đội, hay cho những thành viên của một tổ chức biểu diễn văn nghệ nổi tiếng quốc tế. Chỉ tiêu của visa P-1 là 25 000 visa một năm.
Visa P-2 áp dụng cho những nghệ sĩ hay những người làm trò mua vui sẽ biểu diễn trong một chương trình trao đổi đôi bên.
Visa P-3. áp dụng cho nghệ sĩ hay những người làm trò mua vui biểu diễn trong một chương trình vô song về văn hoá. Cũng giống như visa P-1, chỉ tiêu của visa P-3 là 25 000 visa một năm.
Visa Q-1 áp dụng cho những người tham gia chương trình trao đổi văn hóa quốc tế nhằm mục đích huấn luyện, tạo việc làm và chia sẻ lịch sử, văn hóa và truyền thống của quê hương họ.
Đơn bảo lãnh
Công ty hay cơ quan muốn mướn người phải nộp đơn mẫu đơn I-129, Petition for Nonimmigrant Worker, cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS). Công ty muốn mướn người phải nộp đơn càng sớm càng tốt (tuy nhiên không quá 6 tháng trước khi công việc bắt đầu) để có đủ thời gian xét đơn bảo lãnh và đơn xin visa. Nếu bạn muốn USCIS xét đơn nhanh thì có thể dùng dịch vụ xét đơn đóng tiền cao hơn giá qui định. Xin xem trang http://www.uscis.gov/portal/site/uscis/ ... f3d6a1RCRD của USCIS để biết thêm chi tiết.
Khi đơn được chấp thuận, công ty sẽ nhận được giấy báo chấp thuận Notice of Action, mẫu I-797. Tuy nhiên, mẫu I-797 không còn cần thiết trong ngày phỏng vấn của đương đơn nữa bởi vì hồ sơ chấp thuận bây giờ được kiểm soát bởi hệ thống mang tên là Petition Information Management Service (PIMS) của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ. Tuy nhiên, để có thể kiểm tra hồ sơ chấp thuận, họ sẽ cần số biên nhận của đơn I-129 được chấp thuận, do đó đương đơn nên có số này. Bạn nên nhớ rằng đơn được chấp thuận không có nghĩa là đương đơn sẽ được cấp visa nếu đuơng đơn không hội đủ điều kiện để được cấp visa chiếu theo các điều khoản của Đạo luật Immigration and Nationality Act.
Mẫu đơn xin visa DS-156 có liệt kê danh sách những người chiếu theo Đạo luật Immigration and Nationality Act không đủ tiêu chuẩn để được cấp visa. Trong một vài trường hợp, một người không hội đủ tiêu chuẩn để được cấp visa, nhưng có thể được xếp là người lao động tạm thời. Người đó có thể làm đơn xin bỏ qua những điều khiến họ không đủ tiêu chuẩn để được cấp visa. Nếu đơn được chấp thuận, họ sẽ được cấp visa.
Làm đơn xin visa
Người làm đơn xin visa làm việc tạm thời phải nộp đơn ở Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ nơi quốc gia mình thường trú. Mặc dù đương đơn có thể nộp đơn ở bất cứ văn phòng lãnh sự Hoa Kỳ nào, nhưng sẽ khó được cấp visa hơn là khi nộp đơn ở trong quốc gia nơi mình thường trú. Trong tiến trình xin visa, những đương đơn tuổi từ 14 đến 79 sẽ phải qua phỏng vấn. Muốn xin hẹn phỏng vấn, đương đơn phải có số biên nhận in trên mẫu 129 được chấp thuận.
Những giấy tờ cần thiết
- Lệ phí đơn xin visa. Xin xem trang Web http://www.travel.state.gov/visa/temp/t ... .html#temp của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ để biết lệ phí.
- Mẫu đơn DS-156. Đương đơn phải điền mẫu đơn DS-156 điện tử ở trang Web https://evisaforms.state.gov của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ.
- Mẫu đơn DS-157 cho tất cả đương đơn nam tuổi từ 16 đến 45.
- Hộ chiếu còn hiệu lực với thời gian hiệu lực tối thiểu là 6 tháng sau thời gian đương đơn tạm trú tại Hoa Kỳ.
- Một tấm hình 2x2.
Giấy tờ khác
Để xin hẹn ngày phỏng vấn, đương đơn cần có số biên nhận của mẫu đơn I-129 được chấp thuận. Trong lúc phỏng vấn, nhân viên lãnh sự sẽ dùng số biên nhận để kiểm tra xem mẫu I-129 được chấp thuận chưa. Do đó, mẫu I-797 không còn cần thiết cho cuộc phỏng vấn nữa. Ngoại trừ visa H-1 và L-1, đương đơn phải chứng minh sự ràng buộc với quốc gia thường trú của mình.
Nhập cảnh vào nước Mỹ
Visa cho phép người nước ngoài bay đến Mỹ. Tuy nhiên, đương đơn phải ghi nhớ rằng visa không bảo đảm rằng đương đơn sẽ được nhập cảnh vào nước Mỹ. Nhân viên của Bộ Nôi An (Department of Homeland Security) và nhân viên hải quan Hoa Kỳ (U.S. Customs and Border Protection) có quyền cho phép đương đơn nhập cảnh vào Mỹ hay từ chối không cho đương đơn nhập cảnh vào Mỹ. Nếu đương đơn được phép nhập cảnh vào Mỹ, nhân viên hải quan sẽ quyết định thời gian tạm trú của đương đơn trên giấy xuất nhập cảnh (Arrival-Departure Record), mẫu I-94. Vì mẫu I-94 chứng nhận thời gian tạm trú cho phép, đương đơn phải giữ nó trong hộ chiếu. Khi đến một cửa khẩu nào đó ở Hoa Kỳ, đương đơn sẽ được đăng ký trong chương trình xuất nhập cảnh mang tên là US-VISIT. Ngoài ra, một số du khách cần phải đăng ký xuất nhập cảnh với chương trình Special Registration.
Thông tin khác
Thành viên gia đình
Ngoại trừ visa Q-1, người hôn phối và con vị thành niên còn độc thân của đương đơn các diện visa khác có thể đi kèm đương đơn chính. Người hôn phối và con của người lao động tạm thời không thể xin việc ở Mỹ (ngoại trừ người hôn phối của đương đơn diện L-1 - người hôn phối diện L-2 có thể đi làm với dấu «employment authorized» (được phép làm việc) hay giấy phép đi làm thích hợp). Đương đơn chính phải chứng minh mình có thể nuôi gia đình ở Mỹ.
Thời gian ấn định
Tất cả visa nói ở trên đều có thời gian ấn định một người được làm việc trong bao nhiêu lâu ở Mỹ. Trong một vài trường hợp, thời gian đó được triễn hạn bởi USCIS để hoàn tất công việc. Sau đó, đương đơn phải ở ngoài Hoa Kỳ một thời gian cố định trước khi được tái chấp thuận diện lao động tạm thời. USCIS sẽ thông báo cho người bảo lãnh trên mẫu I-797 khi đơn bảo lãnh, hay đơn xin gia hạn visa, hay đơn xin gia hạn thời gian tạm trú được chấp thuận. Người được bảo lãnh có thể dùng bản sao của mẫu I-797 để xin hẹn nộp đơn xin visa mới hay xin gia hạn visa trong thời gian hiệu lực của đơn bảo lãnh. Việc một đương đơn diện H-1 hay L được chấp thuận giấy phép lao động cố định hay được bảo lãnh diện ưu tiên gia đình hay ưu tiên việc làm không phải là một cơ sở để văn phòng lãnh sự Hoa Kỳ dựa trên đó mà từ chối không cấp visa cho đương đơn.