Ðề: huong dan dien don DS3032
Xin chào các bạn trên diễn đàn!
Hồ sơ nhà mình có ngày ưu tiên 08/10/2002 số hồ sơ HCM2009667142. Mình thiết lập email với NVC khoảng 2 tuần trước và nhận được thư trả lời là hồ sơ đã được mở và họ có đính kèm DS3032 vô.Trong đó có 2 thư mang hai nội dung khác nhau, một gửi cho người bảo lãnh và một cho tôi. Vậy tôi sẽ điền đơn dành cho tôi phải không ạ?(Vì nghe nói mỗi đơn có một mã số riêng).Mong mọi người tư vấn và giúp đỡ trong việc điền đơn này dùm nhé. Nếu sau khi mình điền xong và gửi kèm theo đơn này vào mail thì có cần gửi qua đường bưu điện không?
Xin cám ơn các bạn trước!
Chào bạn,
-Bạn nên gởi song song cả hai cách, vừa bằng email vừa bằng bưu điện bạn nhé.
-Bạn tham khảo cách điền Ds-3032 như sau:
Ở trên hàng Print or type your full name, bạn đánh máy hay viết tên họ của bạn bằng chữ in.
Câu "Check one box only to the left of the statement that is your choice" tạm dịch là "Chỉ đánh dấu ô ở bên trái của lời khai mà bạn lựa chọn.
Câu "I appoint: __________________________________ as my agent or attorney to receive mail about my application. Mail from the U. S. Department of State concerning my immigrant visa application should be sent to:" có thể dịch là "Tôi chỉ định _________________________________ là người đại diện hay luật sư của tôi để nhận thư từ về đơn xin của tôi. Thư từ liên quan đến đơn xin visa định cư của tôi do Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ gửi hãy gửi về."
Nếu bạn muốn chỉ định một người nào thì bạn đánh dấu ở ô trước I appoint. Sau đ1o, ở ngay hàng gạch sau I appoint, bạn ghi tên họ của người sẽ thay bạn để nhận thư.
Ở trên hàng Name of the person who will act as your agent or attorney for receipt of mail [Tên họ của người đại diện hay luật sư thay mặt tôi để nhận thư], bạn ghi tên họ của người sẽ nhận thư thay bạn.
Ở trên hàng Street address (where my agent or attorney will receive mail about my application) [Địa chỉ đường phố (nơi mà người đại diện hay luật sư của tôi sẽ nhận thư từ liên quan đến đơn xin của tôi)], bạn ghi số nhà và tên đường.
Trên chữ City [Thành phố], bạn ghi tên thành phố. Trên chữ State/Province [Tiểu bang/Tỉnh], bạn ghi tên tiểu bang hay tên tỉnh. Trên chữ Postal Code [Mã số bưu điện], bạn ghi Zip Code. Trên chữ Country [Nước], bạn ghi tên quốc gia.
Câu "I do not appoint an agent or an attorney to receive mail about my application. Mail from the U.S. Department of State concerning my immigrant visa application should be sent to me at" có thể dịch là Tôi không chỉ định ai là người đại diện hay luật sư của tôi để nhận thư từ về đơn xin của tôi. Thư từ liên quan đến đơn xin visa định cư của tôi do Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ gửi hãy gửi về."
Nếu bạn không chỉ định ai cả thì bạn đánh dấu ô ở trước câu "I do not appoint an agent or an attorney to receive mail about my application."
Ở trên hàng Street address (include "in care of" if needed) [Địa chỉ đường phố (xin ghi câu "xin chuyển cho" nếu cần)], bạn ghi số nhà và tên đường.
Trên chữ City [Thành phố], bạn ghi tên thành phố. Trên chữ State/Province [Tiểu bang/Tỉnh], bạn ghi tên tiểu bang hay tên tỉnh. Trên chữ Postal Code [Mã số bưu điện], bạn ghi mã số bưu điện (nếu có). Trên chữ Country [Nước], bạn ghi tên quốc gia.
Câu "I have already legally immigrated to the U. S. and do not need to apply for an immigrant visa" có thể dịch là "Tôi đã định cư hợp pháp ở Mỹ và tôi không còn cần làm đơn xin visa định cư."
Câu "I no longer wish to apply for an immigrant visa" có thể dịch là "Tôi không còn muốn xin visa định cư."
Câu "As proof of your choice, sign and date this document" có thể dịch là "Để làm bằng chứng về sự lựa chọn của bạn, xin hãy ký tên và ghi ngày trên mẫu này/"
Bạn ký tên trên Signature of Applicant [Chữ ký của đương đơn] và bạn ghi ngày trên Date of Signature [Ngày ký tên]. Bạn nên ghi ngày theo dạng Tháng (2 số) / Ngày (2 số) / Năm (4 số). Nếu bạn ký tên ngày 20 tháng 11 năm 2007, thì bạn ghi 11/20/2007.