I. Credit Card Terminology
(Từ ngữ chuyên môn)
A
- Affinity credit card: Là loại thẻ tín dụng mà các doanh nghiệp, hãng máy bay, tổ chức, trường đại học, kết hợp với ngân hàng cấp thẻ tín dụng, cấp cho khách hàng hay hội viên của họ. Phí dịch vụ ngân hàng sẽ chia cho các tổ chức này.
- Annual fee: Phí niên liễm, những người có tín dụng không tốt lắm, thường ngân hàng sẽ tính phí này, khoảng $35 - $100/1 năm).
- Annual percentage rate (APR): Mức tiền lời mỗi năm tính trên số tiền cho mượn
- Application fee: Phí đăng ký: Lệ phí được tính khi bạn nộp đơn xin thẻ tín dụng
- Authorized card user: Người xài thẻ ké của chủ thẻ chính (Primary card holder).
B
- Balance transfer: Dịch vụ mà ngân hàng cho phép khách hàng chuyển món nợ từ thẻ CC của ngân hàng khác qua thẻ do họ cấp cho thân chủ.
- Balance-transfer fee: Thông thường ngân hàng sẽ offer 0% balance transfer đối với khách hàng có tín dụng tốt. Hoặc 2% phí chuyển nợ.
C
- Cash-advance fee: Là khoản phí ngân hàng tính khi bạn rút tiền mặt từ thẻ tín dụng. Thông thường là 3% trên số tiền mặt rút ra.
- Credit bureau: Công ty lưu trữ hồ sơ tín dụng, gồm 3 công ty chính: Experian, Equifax & Transunion.
- Credit card: Thẻ tín dụng (Xin được viết tắt là CC trong bài viết).
- Credit card agreement: Hợp đồng thoả thuận giữa credit card holder và ngân hàng cấp thẻ CC. Chủ yếu đề cập tới tiền lời, quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng và người xin thẻ CC. (Xin đọc thật kỹ khoản này).
- Credit counseling service: Các công ty, tổ chức bất vụ lợi tư vấn cho những ai bị khó khăn trong việc trả nợ thẻ tín dung.
- Credit history: Hay credit file, là hồ sơ tín dụng của một người. Trong đó ghi tất cả các loại tín dụng, hồ sơ cá nhân, việc làm v.v...
- Credit card holder: Chủ thẻ CC.
- Credit limit: Mức hạn định tối đa cho 1 thẻ CC. Ví dụ credit limit $1000, có nghĩa là bạn được xài tối đa $1000, nếu xài hơn $1000, có thể bị từ chối hay bị tính over-limit-fee.
- Credit-limit-increase fee: Phí tính khi bạn xin tăng credit limit, thông thường ngân hàng không tính khoản tiền này.
- Credit report: Bản ghi chép đầy đủ quá trình trả nợ của 1 người.
- Credit reporting agency: Giống như credit bureau.
- Credit score: Điểm tín dụng (Sẽ giải thích chi tiết về phần này).
D
- Debt cancellation coverage: Là một dịch vụ của ngân hàng, tương tự như bảo hiểm credit card. Ngân hàng sẽ xoá nợ, trong trường hợp chủ thẻ bị mất việc, bị bất lực, hay chết. Phi trung bình khoảng 0.5% - 1% trên số nợ)
- Debt suspension coverage: Là một dạng bảo hiểm credit card, ngân hàng sẽ trả minimum payment cho bạn, tối đa chỉ trả 6 tháng hay 1 năm tuỳ hợp đồng, và phí này khoảng $42/1 năm.
- Default APR: Khi bạn trả tiền không đúng hẹn 2 lần trở lên ngân hàng sẽ tính tiền lời cao hơn. Ví dụ từ 11%, nếu trả trễ ngân hàng được phép tính tiền lời tối đa theo luật định là 29% (Tuỳ tiểu bang có thể lên tới 35%)
E
- Everyday interest rate: Cash advance được tính tiền lời mỗi ngày. Ví dụ APR là 12%/12 tháng/30 ngày. Đơn giản là compound interest rate
F- Fixed-rate APR: Mức tiền lời cố định hàng năm. Thường những người có tín dụng tốt mới được hưởng loại này. Thông thường là variable rate (tiền lời thay đổi).
G
- "Go-to" rate: Hay introductory interest rate, tiền lời tính trong khoản năm đầu khi bạn được cấp thẻ. (Có ghi rõ trong bản hợp đồng). Ví dụ: 3% introduction rate for purchase for first year, then 11% thereafter.
I
- Index: Là chỉ số tiền lời, mà ngân hàng dựa theo để điều chỉnh mức tỷ lệ tiền lời tính trên các loại thẻ có variable and/or adjustable rate. Thường dựa theo: Prime rate + 3% hay 6% (tuỳ tín dụng của mỗi người).
- Interest-free period: Còn gọi là grace period khoảng thời gian ngân hàng không tính tiền lời tên các khoản mua của chủ thẻ (Purchase transactions). Thông thường là 26 ngày interest free. Cash advance thì tính tiền lời ngay sau khi bạn rút tiền mặt ra.
- Introductory APR: Mức tiền lời giới thiệu, mời chào, ưu đãi để chiêu dụ khách hàng của ngân hàng. Thường từ 0% - 6%, sau một năm sẽ tăng lên 9.9% hay 19.9% tuỳ bank offer.
L
- Late-payment fee: Phí phạt trả trễ. (Xem các luật MỚI chính quy định về khoản này).
M
- Minimum interest charge: Là phí tiền lời tối thiểu. Thường là %0.50 hay $1.50. Ví dụ: Thẻ CC bạn còn thiếu 1 cent, ngân hàng sẽ tính tiền lời tối thiểu. Vậy đừng ngạc nhiên khi bạn chỉ còn thiếu 1 cent lại bị tính tiền lời $1.50.
O
- Opt-in: Cho phép ngân hàng cấp thẻ, gởi thơ quảng cáo, hay chia sẻ thông tin của bạn cho các công ty, ngân hàng khác.
- Opt-out: Từ chối op-in. Quyền của bạn.
- Over-the-limit fee: Phí tính khi bạn xài quá mức tín dụng cho phép.
- Overdraft: Liên kết thẻ tín dụng với tài khoản ngân phiếu (checking account) của bạn, khi bạn ký check vượt quá số tiền có trong tài khoản, thì ngân hàng sẽ lấy tiền từ CC đắp qua cho checking account. Đương nhiên sẽ tính cash advance fee.
P
- Periodic rate: Tiền lời tính theo hàng tháng. Ví dụ 24% /12 tháng = 2% 1 tháng.
- Primary card holder: Chủ thẻ chính, chịu trách nhiệm trực tiếp cá khoản tiêu xài.
- Premium credit card: Những người có tín dụng thật tốt, được ngân hàng cấp loại thẻ này. Nó bao gồm thêm nhiều quyền lợi như: Bảo đảm chất lượng sản phẩm mà bạn mua, hay đặt vé xem ca nhạc, máy bay v.v...
- Prime rate: Là mức tiền lời ưu đãi ngân hàng dành cho những người có tín dụng thật tốt. Fed Funds Rate (.25%) + Prime rate (3.25) + bank rate (1% - 29.9%)= Credit card APR.
R
- Retail credit card: Ngân hàng + của hàng bán lẻ: Như Macy's visa, Sears Master card, Alaska master card, Costco American Express v.v...
S
- Secured credit card: Thẻ tín dụng có tiền bảo chứng.
- Set-up fee: Khoản phí này thường ngân hàng sẽ tính đối với những người có tín dụng xấu.
T
- Treasury bill rate: Tiền lời mà ngân khố quốc gia trả cho các khoản vay ngắn hạn.
- Terms & Prices: Hợp đồng xem ví dụ Hợp Đồng
V- Variable-rate APR: Tiền lời thay đổi theo thị trường
W- Workout agreement: Khi bạn bị khó khăn trả nợ, bạn có thể thương lượng với ngân hàng 1 kế hoạch giảm nợ, hay trả nợ theo khả năng của bạn. Sẽ nói chi tiết về vấn đề này.
(Rất nhiều người Việt đang ở trong hoàn cảnh này, xin hãy đọc kỹ phần này sẽ giúp quí vị giữ được credit tốt.)
(Từ ngữ chuyên môn)
A
- Affinity credit card: Là loại thẻ tín dụng mà các doanh nghiệp, hãng máy bay, tổ chức, trường đại học, kết hợp với ngân hàng cấp thẻ tín dụng, cấp cho khách hàng hay hội viên của họ. Phí dịch vụ ngân hàng sẽ chia cho các tổ chức này.
- Annual fee: Phí niên liễm, những người có tín dụng không tốt lắm, thường ngân hàng sẽ tính phí này, khoảng $35 - $100/1 năm).
- Annual percentage rate (APR): Mức tiền lời mỗi năm tính trên số tiền cho mượn
- Application fee: Phí đăng ký: Lệ phí được tính khi bạn nộp đơn xin thẻ tín dụng
- Authorized card user: Người xài thẻ ké của chủ thẻ chính (Primary card holder).
B
- Balance transfer: Dịch vụ mà ngân hàng cho phép khách hàng chuyển món nợ từ thẻ CC của ngân hàng khác qua thẻ do họ cấp cho thân chủ.
- Balance-transfer fee: Thông thường ngân hàng sẽ offer 0% balance transfer đối với khách hàng có tín dụng tốt. Hoặc 2% phí chuyển nợ.
C
- Cash-advance fee: Là khoản phí ngân hàng tính khi bạn rút tiền mặt từ thẻ tín dụng. Thông thường là 3% trên số tiền mặt rút ra.
- Credit bureau: Công ty lưu trữ hồ sơ tín dụng, gồm 3 công ty chính: Experian, Equifax & Transunion.
- Credit card: Thẻ tín dụng (Xin được viết tắt là CC trong bài viết).
- Credit card agreement: Hợp đồng thoả thuận giữa credit card holder và ngân hàng cấp thẻ CC. Chủ yếu đề cập tới tiền lời, quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng và người xin thẻ CC. (Xin đọc thật kỹ khoản này).
- Credit counseling service: Các công ty, tổ chức bất vụ lợi tư vấn cho những ai bị khó khăn trong việc trả nợ thẻ tín dung.
- Credit history: Hay credit file, là hồ sơ tín dụng của một người. Trong đó ghi tất cả các loại tín dụng, hồ sơ cá nhân, việc làm v.v...
- Credit card holder: Chủ thẻ CC.
- Credit limit: Mức hạn định tối đa cho 1 thẻ CC. Ví dụ credit limit $1000, có nghĩa là bạn được xài tối đa $1000, nếu xài hơn $1000, có thể bị từ chối hay bị tính over-limit-fee.
- Credit-limit-increase fee: Phí tính khi bạn xin tăng credit limit, thông thường ngân hàng không tính khoản tiền này.
- Credit report: Bản ghi chép đầy đủ quá trình trả nợ của 1 người.
- Credit reporting agency: Giống như credit bureau.
- Credit score: Điểm tín dụng (Sẽ giải thích chi tiết về phần này).
D
- Debt cancellation coverage: Là một dịch vụ của ngân hàng, tương tự như bảo hiểm credit card. Ngân hàng sẽ xoá nợ, trong trường hợp chủ thẻ bị mất việc, bị bất lực, hay chết. Phi trung bình khoảng 0.5% - 1% trên số nợ)
- Debt suspension coverage: Là một dạng bảo hiểm credit card, ngân hàng sẽ trả minimum payment cho bạn, tối đa chỉ trả 6 tháng hay 1 năm tuỳ hợp đồng, và phí này khoảng $42/1 năm.
- Default APR: Khi bạn trả tiền không đúng hẹn 2 lần trở lên ngân hàng sẽ tính tiền lời cao hơn. Ví dụ từ 11%, nếu trả trễ ngân hàng được phép tính tiền lời tối đa theo luật định là 29% (Tuỳ tiểu bang có thể lên tới 35%)
E
- Everyday interest rate: Cash advance được tính tiền lời mỗi ngày. Ví dụ APR là 12%/12 tháng/30 ngày. Đơn giản là compound interest rate
F- Fixed-rate APR: Mức tiền lời cố định hàng năm. Thường những người có tín dụng tốt mới được hưởng loại này. Thông thường là variable rate (tiền lời thay đổi).
G
- "Go-to" rate: Hay introductory interest rate, tiền lời tính trong khoản năm đầu khi bạn được cấp thẻ. (Có ghi rõ trong bản hợp đồng). Ví dụ: 3% introduction rate for purchase for first year, then 11% thereafter.
I
- Index: Là chỉ số tiền lời, mà ngân hàng dựa theo để điều chỉnh mức tỷ lệ tiền lời tính trên các loại thẻ có variable and/or adjustable rate. Thường dựa theo: Prime rate + 3% hay 6% (tuỳ tín dụng của mỗi người).
- Interest-free period: Còn gọi là grace period khoảng thời gian ngân hàng không tính tiền lời tên các khoản mua của chủ thẻ (Purchase transactions). Thông thường là 26 ngày interest free. Cash advance thì tính tiền lời ngay sau khi bạn rút tiền mặt ra.
- Introductory APR: Mức tiền lời giới thiệu, mời chào, ưu đãi để chiêu dụ khách hàng của ngân hàng. Thường từ 0% - 6%, sau một năm sẽ tăng lên 9.9% hay 19.9% tuỳ bank offer.
L
- Late-payment fee: Phí phạt trả trễ. (Xem các luật MỚI chính quy định về khoản này).
M
- Minimum interest charge: Là phí tiền lời tối thiểu. Thường là %0.50 hay $1.50. Ví dụ: Thẻ CC bạn còn thiếu 1 cent, ngân hàng sẽ tính tiền lời tối thiểu. Vậy đừng ngạc nhiên khi bạn chỉ còn thiếu 1 cent lại bị tính tiền lời $1.50.
O
- Opt-in: Cho phép ngân hàng cấp thẻ, gởi thơ quảng cáo, hay chia sẻ thông tin của bạn cho các công ty, ngân hàng khác.
- Opt-out: Từ chối op-in. Quyền của bạn.
- Over-the-limit fee: Phí tính khi bạn xài quá mức tín dụng cho phép.
- Overdraft: Liên kết thẻ tín dụng với tài khoản ngân phiếu (checking account) của bạn, khi bạn ký check vượt quá số tiền có trong tài khoản, thì ngân hàng sẽ lấy tiền từ CC đắp qua cho checking account. Đương nhiên sẽ tính cash advance fee.
P
- Periodic rate: Tiền lời tính theo hàng tháng. Ví dụ 24% /12 tháng = 2% 1 tháng.
- Primary card holder: Chủ thẻ chính, chịu trách nhiệm trực tiếp cá khoản tiêu xài.
- Premium credit card: Những người có tín dụng thật tốt, được ngân hàng cấp loại thẻ này. Nó bao gồm thêm nhiều quyền lợi như: Bảo đảm chất lượng sản phẩm mà bạn mua, hay đặt vé xem ca nhạc, máy bay v.v...
- Prime rate: Là mức tiền lời ưu đãi ngân hàng dành cho những người có tín dụng thật tốt. Fed Funds Rate (.25%) + Prime rate (3.25) + bank rate (1% - 29.9%)= Credit card APR.
R
- Retail credit card: Ngân hàng + của hàng bán lẻ: Như Macy's visa, Sears Master card, Alaska master card, Costco American Express v.v...
S
- Secured credit card: Thẻ tín dụng có tiền bảo chứng.
- Set-up fee: Khoản phí này thường ngân hàng sẽ tính đối với những người có tín dụng xấu.
T
- Treasury bill rate: Tiền lời mà ngân khố quốc gia trả cho các khoản vay ngắn hạn.
- Terms & Prices: Hợp đồng xem ví dụ Hợp Đồng
V- Variable-rate APR: Tiền lời thay đổi theo thị trường
W- Workout agreement: Khi bạn bị khó khăn trả nợ, bạn có thể thương lượng với ngân hàng 1 kế hoạch giảm nợ, hay trả nợ theo khả năng của bạn. Sẽ nói chi tiết về vấn đề này.
(Rất nhiều người Việt đang ở trong hoàn cảnh này, xin hãy đọc kỹ phần này sẽ giúp quí vị giữ được credit tốt.)