Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại
Xiem dùm 1 quẻ cuối năm đi bác, mở hàng coi cho đúng ah nhe :100:
Tên họ: chsuishognzong
ngày giờ xinh: 3g35 (giờ mùi) ngày 3.5.1976
:24::24::24:
Thông tin cá nhân
Họ tên: Chsuishognzong
Sinh ngày: 5 , Tháng 4 , Năm Bính Thìn
Giờ: Thân (không phải mùi)
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ
Mệnh : Sa Trung Thổ (đất giữa cát)
Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con chuột.
Số 4 lượng
Cuộc đời đã trãi lắm phong sương
Nay được giàu sang rạng tổ đường
Mọi việc tính gì đều được nấy
Tương lai lộc thọ ắt miên trường.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôiCuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Có tính hung bạo, khoác lác, gian quyệt. Về công danh, sự nghiệp, tài lộc thì bình thường và thường phiêu bạt nơi xa quê hương, có thể bị bệnh nan y hay bị yểu tử, hoặc ngục tù. Riêng phụ nữ có thể có nhiều lần bị điêu đứng vì tình hoặc phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn, hoặc đa truân. Nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được những cách xấu trên (SÁT tại Mão, Dậu, Thìn, Tuất).
Thông minh, có chí lớn, hay mưu đại sự, có óc kinh doanh, có tài buôn bán. Tính mạnh bạo, quả quyết cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người có VŨ sáng sủa thủ mệnh thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dã, có uy danh lừng lẩy, sự nghiệp lớn lao. Hưởng phúc, sống lâu. Tuy nhiên, đây là sao cô độc, chỉ người ít bè bạn, cách biệt với người thân (VŨ tại Mão, Dậu).
Nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con. Nếu sao này đi liền với Cô-Thần, Quả-Tú, Đẩu-Quân, Thái-Tuế là những sao hiu quanh, làm tăng thêm ý nghĩa lẻ loi của VŨ. Ngoài ra phải coi chừng tai nạn xe cộ, dao súng, điện lửa, và bệnh nan y.
Mệnh có VŨ-KHÚC, THAM-LANG, LIÊM-TRINH, THẤT-SÁT nên kinh doanh về thương mại thì tốt.
Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Thiên di bình giải
Xuất ngoại được nhiều người giúp đỡ. Xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà. Buôn bán phát tài (PHỦ tại Mão).
Nhiều kẻ thù nhầm hãm hại (Tà, Hữu, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Có kẻ nhầm lừa đảo hay mưu hại (Phục, Không, Kiếp).
Hay bị lừa đảo mưu hại. Lúc chết không ở gần nhà (Không, Kiếp).
Dễ chết đường (Không, Kiếp).
Có nhiều kẻ mưu hại (Tả, Hữu, Không, Kiếp).
Ra ngoài có kẻ âm mưu hảm hại (Kiếp, Không, Phục -Binh).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Không (Hỏa)).
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bệnh phong tình (Hoa-Cái, Riêu).
Dễ bị đau bụng (NGUYỆT).
Nói cà lăm (Tuế, đà, Riêu, Cái).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Nhỏ tuổi hay bị đau răng, mặt hay đầu có vết sẹo (Đà).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Túng thiếu suốt đời, khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng hình ngục (LIÊM, THAM).
Tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng. Nếu tạo lập được cơ nghiệp thì cũng sẻ bị phá sản ít ra một lần (Lộc-Tồn, TUẦN, TRIỆT).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Tiền bạc khó kiếm hay tụ tán bất thường (Thiên-Không (Hỏa)).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT).
"Hóa Kỵ Điền Tài, phả vi giai luận" (lại là tốt) hoặc Thần giử của giỏi giang (Theo sách TV của Vũ Tài Lục) (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Vì Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).
Khéo giữ của (Cô-Thần (Thổ)).
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Từ năm con trở lên. Con sớm xa cha mẹ (CỰ-MÔN tại Ngọ).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Tang-Môn (Mộc)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Con đầu bất lợi (Kình)
Phu / Thê bình giải
Trai thường thì nể vợ và vợ thường là con gái trưởng. Gái thì thường lấn át chồng và chồng thường là con trai trưởng. Trai hoặc gái nên muộn đường hôn phối để tránh bất hòa hay xa cách. Trai lấy được vợ đẹp, khôn ngoan, có tài, đảm đang, con nhà khá giả. Gái lấy được chồng có danh chức va giỏi giang. Chồng nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu hai người có họ xa càng tốt đôi (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Có hai vợ hoặc hai đời vợ hay người vợ đã có một lần dang dở (Tả-Phù, Hữu-Bật đồng cung).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Huynh đệ bình giải
Ba người, khá giả (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung).
Anh chị em giàu có (song Lộc).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Hạn tuổi năm 30: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 31: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 32: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 33: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 34: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 35: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Bạch-Ho gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46: PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 51: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 53: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 54: PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Hạn tuổi năm 55: PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Hạn tuổi năm 56: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 57: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 58: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 59: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 60: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 61: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 62: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 63: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 64: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 65: Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 66: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 67: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 68: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 69: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 70: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 71: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 72: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 73: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 74: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 75: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 76: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hạn tuổi năm 82: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hạn tuổi năm 83: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hạn tuổi năm 84: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hạn tuổi năm 85: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
@: Nói chung lá mệnh số này chỉ khoái dùng súng đạn, đề phòng chơi dao có ngày đứt tay.
Nếu độc thân thì lo lấy vợ cho sớm, kẻo có ngày đi tù vì choi xong dông