Lê Thị Mỹ Nga
Tuổi: Dương Nữ
Sinh lúc: 10, ngày 4/6/1990
Tức giờ Tỵ, ngày 12 tháng 5 năm CanhNgọ
Mệnh: Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi)
Cục: Hỏa Lục Cục
Sao chủ mệnh: Phá Quân
Sao chủ thân: Hỏa Tinh
Bình giải:
Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa cháu khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cung An Mệnh của cháu là cung Sửu (Âm Thổ)
Mối tương tác Vượng Địa. Cung An Mệnh phù hợp với Bản Mệnh, rất tốt đẹp, cháu sẽ gặp nhiều thuận lợi cho cuộc đời sau này
Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa cháu với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cháu sinh năm Canh, cung mệnh là cung Sửu, nên ngũ hành của Cục là Hỏa (Hỏa Lục Cục)
Hành của Cục sinh hành của Bản Mệnh, rất tốt (Tướng)
Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Sao chủ Mệnh là sao Phá Quân, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương khắc với nhau, tạo ra loại bản chất bất thường, thiếu quyết đoán, dễ thất bại trong công việc, rất xấu.
Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của cháu là Thổ (trong Lộ Bàng Thổ)
Cung An Mệnh của cháu là cung Sửu, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Tỵ - Dậu - Sửu, thuộc Kim cục.
Hành Bản Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành của Tam hợp Mệnh được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu
1. Cung Mệnh (Sửu):
Cung Mệnh gồm các sao Thiên Phủ, Mộc Dục, Long Đức, Đường Phù, Hỷ Thần, Thiên Hình, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:
Thiên Phủ (Hãm địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.
Tính Tình: Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn. Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông và hay đánh lừa, nói dối.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Mộc Dục (xấu): Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng. Nông nổi, bất định. Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
Long Đức (tốt): Tính Tình Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết, từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc. Phúc Thọ Tai Họa: Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Đường Phù (xấu): Người điềm đạm, khiêm nhường, ưa thích sự thanh nhàn, yên tĩnh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm. Gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị, làm thầy cúng cũng có tiếng.
Hỷ Thần (tốt): Người có lòng tốt, vui tính.
Thiên Hình (xấu): Tính Tình: Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc: Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự. Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa: Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
2. Cung Phụ Mẫu (Dần):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Tràng Sinh, Bạch Hổ, Thiên Việt, Thiên Trù, Phi Liêm, Hóa Khoa, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:
Thiên Cơ (Bình hòa) (chính tinh): Thiên cơ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả, tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.
Bạch Hổ (xấu): Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Thiên Việt (tốt): Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.
Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.
Hóa Khoa (tốt): Cha mẹ danh giá, có tiếng. Hóa Khoa gặp Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.
3. Cung Phúc Đức (Mão):
Cung Phúc Đức gồm các sao Tử Vi, Tham Lang, Dưỡng, Phúc Đức, Lưu Hà, Tấu Thư, Đào Hoa, Thiên Hỷ, Thiên Đức, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:
Tử Vi (Hãm địa) (chính tinh): Được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý.
Tham Lang (Vượng địa) (chính tinh): Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút.
Dưỡng (tốt): Làm con nuôi họ khác. Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.
Phúc Đức (tốt): Hiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
Đào Hoa (tốt): Công danh sớm sủa, được hưởng phúc, trong họ có người lấy chồng xa, danh giá, nhưng nếu thêm các sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, thì trong họ người trắc trở chồng con, chơi bời phóng túng.
Thiên Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
4. Cung Điền Trạch (Thìn):
Cung Điền Trạch gồm các sao Cự Môn, Thai, Điếu Khắc, Tướng Quân, Địa Kiếp, Quả Tú, Phượng Các, Giải Thần, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:
Cự Môn (Hãm địa) (chính tinh): Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.
Tướng Quân (tốt): Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.
Địa Kiếp (xấu): Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Quả Tú (xấu): Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.
Phượng Các (tốt): Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.
5. Cung Quan Lộc (Tỵ): l
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Tướng, Tuyệt, Trực Phù, Tiểu Hao, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Xương, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:
Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.
Tuyệt (xấu): Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.
Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.
Tiểu Hao (xấu): Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Thiên Riêu (xấu): Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.
Văn Xương (tốt): Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.
Phá Toái (xấu): Mau chán nản, thiếu bền chí. Nhưng nếu Lưu Hà, Phá Toái, Phá Quân đồng cung: Mệnh có cách này gọi là Phá Toái Quân Lưỡng Phủ, rất uy hùng, hiển đạt về võ nghiệp, có nhiều chiến tích.
6. Cung Nô Bộc (Ngọ):
Cung Nô Bộc gồm các sao Thiên Lương, Mộ, Thái Tuế, Thiên Khôi, Thiên Phúc, Thanh Long, Hữu Bật, Địa Không, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:
Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình
Thái Tuế (xấu): Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.
Thiên Khôi (tốt): Được bè bạn, người giúp việc giúp đỡ. Được người có chức quyền hoặc giàu có tiến cử mình. Có học trò, đệ tử tài giỏi trung thành.
Hữu Bật (tốt): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình. Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.
Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
7. Cung Thiên Di (Mùi):
Cung Thiên Di gồm các sao Liêm Trinh, Thất Sát, Tử, Thiếu Dương, Đà La, Lực Sỹ, Phong Cáo, Thiên Không, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:
Liêm Trinh (Bình hòa) (chính tinh): Rất tốt nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: được quý nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung). Ngoài ra, rất bất lợi vì: - may rủi đi liền nhau (Phá đồng cung) - gặp nhiều tai nạn gươm đao (Sát đồng cung) - bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung)
Thất Sát (Miếu địa) (chính tinh): Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
Tử (xấu): Đi xa, xuất hành không có lợi.
Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Đà La (xấu): Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
Thiên Không (xấu): Ra ngoài hay gặp được người mến chuộng, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì ra ngoài hay bị người ghét do nói nhiều.
8. Cung Tật Ách (Thân):
Cung Tật Ách gồm các sao Bệnh, Tang Môn, Lộc Tồn, Quốc Ấn, Bác Sỹ, Tả Phù, Cô Thần, Thiên Mã, Thiên Sứ, phân thành 0 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:
Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
Tang Môn (xấu): Tang Môn là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật: Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Môn đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Môn đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).
Lộc Tồn (tốt): Ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều tai nạn hoặc có ám tật.
Tả Phù (tốt): Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.
Cô Thần (xấu): Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.
Thiên Mã (tốt): Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.
Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
9. Cung Tài Bạch (Dậu):
Cung Tài Bạch gồm các sao Suy, Thiếu Âm, Kình Dương, Quan Phủ, Văn Khúc, Hồng Loan, phân thành 0 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:
Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.
Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Kình Dương (xấu): Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.
Quan Phủ (xấu): Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt). Sống vì nghề kiện (luật sư hay hỗ giá viên ...) ăn cả trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ …
Văn Khúc (tốt): Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
10. Cung Tử Tức (Tuất):
Cung Tử Tức gồm các sao Thiên Đồng, Đế Vương, Quan Phù, Phục Binh, Hóa Kỵ, Long Trì, Hoa Cái, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:
Thiên Đồng (Hãm địa) (chính tinh): Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đông con, con quý hiển) - Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con), ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời). - Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thê có con riêng)
Phục Binh (xấu): Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.
Hóa Kỵ (xấu): Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
Long Trì (tốt): Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi. Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.
11. Cung Phu Thê (Hợi):
Cung Phu Thê gồm các sao Vũ Khúc, Phá Quân, Lâm Quan, Tử Phù, Thiên Quan, Đại Hao, Thai Phụ, Hóa Quyền, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:
Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.
Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.
Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.
Đại Hao (xấu): Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng. Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Hóa Quyền (tốt): Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.
Nguyệt Đức (tốt): Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
12. Cung Huynh Đệ (Tý):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Thái Dương, Quan Đới, Tuế Phá, Bệnh Phù, Thiên Giải, Hóa Lộc, Thiên Khốc, Thiên Hư, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:
Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.
Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.
Hóa Lộc (tốt): Anh chị em đông người, khá giả. Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý. Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.
Thiên Khốc (xấu): Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.