Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại
Coi cho e 1 quẻ coi năm nay sự nghiệp, tình duyên thế nào..^^
Tên : thaongoc311
giới tính: nữ
ngày sinh: 31/01/1993 (DL)
ThaoNgoc
Tuổi: Âm Nữ
Sinh ngày 31/1/1993
Tức ngày 9 tháng 1 năm QuýDậu
Mệnh: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)
Cục: Thổ Ngũ Cục
Sao chủ mệnh: Văn Khúc
Sao chủ thân: Thiên Đồn
Bình giải:
Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh là cung Tỵ (Âm Hỏa)
Mối tương tác Tuyệt Địa. Cung An Mệnh khắc chế Bản Mệnh, rất xấu, thân chủ sẽ phải cố gắng nhiều trong tương lai
Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Sinh năm Quý, cung mệnh là cung Tỵ, nên ngũ hành của Cục là Thổ (Thổ Ngũ Cục)
Hành của Cục sinh hành của Bản Mệnh, rất tốt (Tướng)
Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Sao chủ Mệnh là sao Văn Khúc, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương sinh với nhau, rất tốt.
Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Tỵ, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Tỵ - Dậu - Sửu, thuộc Kim cục.
Cả hai hành đều được hưng vượng (Vượng) nên tốt
1. Cung Mệnh (Tỵ):
Cung Mệnh gồm các sao Cự Môn, Tuyệt, Bạch Hổ, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Tấu Thư, Hóa Quyền, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:
Cự Môn (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình: Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi, ở cung hãm địa thì hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, đa nghi, tính khí hay thay đổi.
Công Danh Tài Lộc: Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng, ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
Phúc Thọ Tai Họa: Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ, Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi
Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
Tuyệt (xấu): Tính Tình: Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
Bạch Hổ (xấu): Tính Tình: Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc: Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Đường Phù (xấu): Người điềm đạm, khiêm nhường, ưa thích sự thanh nhàn, yên tĩnh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm. Gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị.
Thiên Việt (tốt): Người uy nghi, mô phạm, hiền lương, thông minh, tài năng, thanh bạch, khoan hòa, là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc trong nhà, ngoài đời giữ chức vụ quan trọng, gần người quyền quý, cao thượng.
Tấu Thư (tốt): Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng. Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn. Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao. Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng. Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư...
Hóa Quyền (tốt): Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì có oai phong, có tướng lạ.
Tính Tình: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực. Người nữ thì nhờ vào thế lực của chồng mà có danh quyền.
Công Danh Tài Lộc: Hóa Quyền đặc biệt là sao quyền, sao uy, có nghĩa là có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, tùng phục; có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tin nhiệm, trọng vọng. Tóm lại, đây là người có quyền hành hoặc có thế lực. Cho dù không đi vào đường quan chức, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng có thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng...
Phúc Thọ Tai Họa: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, cho nên: Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ. Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch. Hóa Quyền gặp các sát tinh hội hợp, thì hay liều lĩnh, trước khi làm bất cứ một việc gì cũng không suy tính cẩn thận. Nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai họa kiện cáo, và phải buồn phiền vì con cái.
Phá Toái (xấu): Tính Tình ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo. Phá tán, hao hụt. Gây trở ngại cho mọi công việc. Mau chán nản, thiếu bền chí.
2. Cung Phụ Mẫu (Ngọ):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Liêm Trinh, Thiên Tướng, Thai, Phúc Đức, Thiên Quan, Phi Liêm, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Đức, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:
Liêm Trinh (Miếu địa) (chính tinh): Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả. Tại Dần Thân, Tham đồng cung: cha mẹ nghèo Sát, Tham đồng cung: mồ côi sớm Tại Dần Thân, Phá đồng cung: khắc cha mẹ
Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
Phúc Đức (tốt): Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.
Đào Hoa (tốt): Cha mẹ là người có tài, có nghề đặc biệt, phong lưu, ưa thích nghệ thuật.
Thiên Đức (tốt): Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
3. Cung Phúc Đức (Mùi):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thiên Lương, Dưỡng, Điếu Khắc, Hỷ Thần, Quả Tú, phân thành 1 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:
Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá
Dưỡng (tốt): Làm con nuôi họ khác. Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.
Hỷ Thần (tốt): Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.
Quả Tú (xấu): Họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng không ở gần. Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.
4. Cung Điền Trạch (Thân): xem để biết qua về điền sản cơ nghiệp, nhà cửa cùng với sự thủ đắc - thừa hưởng hay tự tạo - và mức độ thụ hưởng hay phá tán của mình.
Cung Điền Trạch gồm các sao Thất Sát, Tràng Sinh, Trực Phù, Quốc Ấn, Bệnh Phù, Thiên Giải, Địa Kiếp, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:
Thất Sát (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.
Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.
Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.
Địa Kiếp (xấu): Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
5. Cung Quan Lộc (Dậu):
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Đồng, Mộc Dục, Thái Tuế, Đại Hao, Thiên Hình, Thiên Khốc, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 0 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:
Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, nếu ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán, nếu ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi, nếu ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
Mộc Dục (xấu): Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
Thái Tuế (xấu): Thường làm các nghề chủ về dùng lời nói, lý luận, hoặc nghề có liên quan đến pháp luật như nghề luật sư, giáo sư, thẩm phán, trưởng tòa. Nếu làm chính trị, thiên về đối lập, hay chỉ trích và bị chỉ trích trong nghề nghiệp.
Đại Hao (xấu): Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Thiên Hình (xấu): Rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ, thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp thì hay bị hại về công danh.
Thiên Khốc (xấu): Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.
6. Cung Nô Bộc (Tuất): cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.
Cung Nô Bộc gồm các sao Vũ Khúc, Quan Đới, Thiếu Dương, Phục Binh, Hữu Bật, Thiên Không, Địa Võng, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:
Vũ Khúc (Miếu địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.
Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Phục Binh (xấu): Bè bạn, người giúp việc không tốt, phản trắc.
Hữu Bật (tốt): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình. Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.
Thiên Không (xấu): Bè bạn, người giúp việc đông đảo, quyền biến, khôn ngoan.
Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
7. Cung Thiên Di (Hợi):
Cung Thiên Di gồm các sao Thái Dương, Lâm Quan, Tang Môn, Đà La, Thiên Trù, Quan Phủ, Phong Cáo, Cô Thần, Thiên Mã, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:
Thái Dương (Hãm địa) (chính tinh): Số phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng. Nếu gặp Tả Hữu Đồng Tướng: được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm
Đà La (xấu): Ra ngoài hay gặp tai nạn, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
Cô Thần (xấu): Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.
Thiên Mã (tốt): Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động. Có thể làm công vụ ở ngoại quốc.
8. Cung Tật Ách (Tý): xem để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe, những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời.
Cung Tật Ách gồm các sao Phá Quân, Đế Vương, Thiếu Âm, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Hóa Lộc, Thiên Hỷ, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 0 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:
Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.
Thiếu Âm (tốt): Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Lộc Tồn (tốt): Ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều tai nạn hoặc có ám tật.
Hóa Lộc (tốt): Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa. Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.
Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
9. Cung Tài Bạch (Sửu): là một trong ba cung tam hợp chính Mệnh-Tài-Quan của Tử Vi cho chúng ta biết tổng quát về tiền tài, mức độ giàu nghèo, thời gian hao phát và may rủi, khả năng thụ hưởng, tư cách sử dụng về tiền tài vật chất của mình.
Cung Tài Bạch gồm các sao Thiên Cơ, Suy, Quan Phù, Kình Dương, Lực Sỹ, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Giải Thần, phân thành 1 chính tinh, 12 phụ tinh (bao gồm 8 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:
Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Thiên cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền, ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường
Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.
Quan Phù (xấu): Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt). Sống vì nghề kiện (luật sư hay hỗ giá viên ...) ăn cả trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ ...
Kình Dương (xấu): Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.
Thiên Riêu (xấu): Tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc, trò chơi giải trí, nghệ thuật hoặc nghề thuốc, thầy giáo phát tài.
Văn Xương (tốt): Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Văn Khúc (tốt): Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Phượng Các (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện.
10. Cung Tử Tức (Dần): xem để biết qua về đường con cái của mình như số lượng (nhiều hay ít và trai gái) tình trạng nuôi dưỡng con cái, có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con cái. Cần phải xem phối hợp với các cung Mệnh-Thân-Phúc, cung Tử Tức trong lá số của người phối ngẫu và sự truyền tinh giữa các cung và lá số để quyết đoán.
Cung Tử Tức gồm các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Bệnh, Tử Phù, Lưu Hà, Thanh Long, Địa Không, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:
Tử Vi (Hãm địa) (chính tinh): Sẽ có cả con trai lẫn con gái
Thiên Phủ (Hãm địa) (chính tinh): Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.
Bệnh (xấu): Sao Bệnh là Bại tinh, không cơ lợi cho đương số.
Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.
Thanh Long (tốt): May mắn về sinh nở
Nguyệt Đức (tốt): Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
11. Cung Phu Thê (Mão): xem để biết qua về hôn nhân và hạnh phúc, thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.
Cung Phu Thê gồm các sao Thái Âm, Tử, Tuế Phá, Thiên Khôi, Tiểu Hao, Thai Phụ, Hóa Khoa, Thiên Hư, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:
Thái Âm (Vượng địa) (chính tinh): Sớm có gia đình.
Tử (xấu): Vợ chồng sớm chia lìa
Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.
Thiên Khôi (tốt): Vợ hoặc chồng là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc có vai trò quan trọng trong nhà, danh giá, đoan chính, làm nên sự nghiệp.
Tiểu Hao (xấu): Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng. Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Hóa Khoa (tốt): Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá.
Thiên Hư (xấu): Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa. Xa nhau rồi mới lấy nhau được. Nhân duyên trắc trở buổi đầu. Ăn ở với nhau có nước mắt. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
12. Cung Huynh Đệ (Thìn): xem để biết qua một cách tổng quát về số lượng và tình trạng của anh chị em trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với chính mình.
Cung Huynh Đệ gồm các sao Tham Lang, Mộ, Long Đức, Tướng Quân, Tả Phù, Hóa Kỵ, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:
Long Đức (tốt): Anh chị em hòa thuận.
Tả Phù (tốt): Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.
Hóa Kỵ (xấu): Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.