Xem tử vi, bói toán các loại

Status
Không mở trả lời sau này.

Duy

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nam Tả Nữ Hữu , Nếu hổng phải Nam hay Nữ thì coi mấy cái ở khúc...giữa , chứ biết làm răng bi giờ . Khổ quá .
 

haihathanhdat

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác Langvuon giúp cháu giải lá số này với ạ:
+ cháu là nam giới, sinh vào lúc 18h50' ngày 17 tháng 10 năm 1985 dương lịch
+ và cháu có ý định kết bạn "lâu niên" với bạn gái sinh vào 16h10' ngày 27 tháng 3 năm 1985 dương lịch (sinh nhằm tháng 2 âm lịch -tháng nhuận). Bác coi giúp cháu xem giúp cháu xem 2 đứa sau này công danh, tiền tài gì không với, và năm 2013 có em bé không ạ.

Kính chúc bác năm mới vạn sự như ý, trăm sự bất ngờ, tỷ sự như mơ.
 

thaongoc311

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Coi cho e 1 quẻ coi năm nay sự nghiệp, tình duyên thế nào..^^
Tên : thaongoc311
giới tính: nữ
ngày sinh: 31/01/1993 (DL)
 

maihoavang

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nam Tả Nữ Hữu , Nếu hổng phải Nam hay Nữ thì coi mấy cái ở khúc...giữa , chứ biết làm răng bi giờ . Khổ quá .
Anh langvuon ơi xem số tôi thế nào nhé, làm ăn có vấn đề khoảng 3,4 năm nay giờ chỉ còn đợi ra đi thôi Hà Văn Mai sinh 26/05/1967 khoảng 4 giờ 30 sáng bà xã sinh 14/01/1966 lúc 15 giờ hai vợ chồng khắc khẩu dử lắm xin anh xem giup nhé. chân thành cảm ơn và chờ đợi.
 

Asm

Giám đốc nhà máy pháo
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

mùng 10 đóng cửa à nha :p:p:p:p cho muợn chỗ mà kg đóng thuế gì hếtl001
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

mùng 10 đóng cửa à nha :p:p:p:p cho muợn chỗ mà kg đóng thuế gì hếtl001
Giám đốc cho "thầy" mượn đất làm ăn đến hết tháng giêng thôi ạ! Đang đắt khách trong mấy ngày tết nên không thể kìm hãm lại được đâu :24: Tiền tổ thì ăn chia 3/7 vậy nhé!:6:
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác Langvuon giúp cháu giải lá số này với ạ:
+ cháu là nam giới, sinh vào lúc 18h50' ngày 17 tháng 10 năm 1985 dương lịch
+ và cháu có ý định kết bạn "lâu niên" với bạn gái sinh vào 16h10' ngày 27 tháng 3 năm 1985 dương lịch (sinh nhằm tháng 2 âm lịch -tháng nhuận). Bác coi giúp cháu xem giúp cháu xem 2 đứa sau này công danh, tiền tài gì không với, và năm 2013 có em bé không ạ.

Kính chúc bác năm mới vạn sự như ý, trăm sự bất ngờ, tỷ sự như mơ.
ThanhDat
Sinh ngày: 4 , Tháng 9 , Năm Ất Sửu
Giờ: Dậu
Giới tính: Nam
Mệnh : Hải Trung Kim (vàng giữa biển)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh chó.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng 8
Cha mẹ anh em chẳng giúp mình
Một thân quyết đạp gục đầu kình
Bôn chôn rồi cũng hoàn bạch thủ
Tuổi bốn mươi hơn, lộc thọ vinh.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, số xa cha mẹ, huynh đệ không hòa thuậnCuộc sống dời đổi luôn, công danh sự nghiệp chưa đạt thành. Mãi đến ngũ tuần mới có cơ thịnh vượng. Cần nên tu tâm trở về già mới được hưởng phước lộc.

Mệnh bình giải

CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Rất thông minh, tính nhu thuận, nhân hậu, từ thiện, có năng khiếu về văn chương, mỹ thuật. Có trí nhớ tốt, có trực giác bén nhạỵ Người có NGUYỆT đắc địa thủ mệnh thì có khoa bảng, lịch lãm, biết nhiều, có danh tiếng, có tiền bạc, điền sản. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùị Nếu mệnh ở Mùi mà Nhật Nguyệt cư sửu mùi là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (chiếu bức tường) được Hóa Kỵ ở mùi là cách Tường Vân Ấp Nguyệt (mây lành ấp trăng) cần gặp Tuần không, công danh sẻ hiển hách, cả đời vinh hiển.
Rất thông minh, thẳng thắn, cương trực, đoan chính, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài vượng lộc, giàu sang. Có khiếu về chính trị lẫn văn hóạ Đàn bà có NHẬT sáng ở mệnh thì được hưởng cả phúc thọ cho chồng con tuy nhiên tính tình hơi nóng nảy (NHẬT miếu, vượng, đắc địa).
Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùị No cơm ấm áo, nhưng không hiễn đạt lắm (NHẬT, NGUYỆT đồng cung ở Sửu, Mùi).
Rực rở, quí hiễn, giàu sang (NGUYỆT đắc địa, Hóa-Kỵ).
Rất thông minh, lịch duyệt, khôi ngô, tài hoa (NGUYỆT đắc địa, Xương, Khúc).
Công danh hiễn hách (NGUYỆT đắc địa, Long-Trì, Phượng-Các, Bạch-Hổ, Hoa-Cái).
Lịch duyệt, bác học (NHẬT sáng, Xương, Khúc).
Làm gia thêm sự tốt đẹp của NHẬT sáng sủa (NHẬT sáng, Hóa-Kỵ).
Hiễn hách trong thời bình. Bôn ba rày đây mai đó (NHẬT, Long-Trì, Bạch-Hổ, Phượng-Các, Hoa-Cái).
Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùị No cơm ấm áo, nhưng không hiễn đạt lắm (NHẬT, NGUYỆT đồng cung ở Sửu, Mùi).

Xương-Khúc nhập Mệnh viên, vi tài cái thế: người văn chương nổi tiếng thế hệ (Khúc, Xương tọa thủ miếu vượng).
Văn tinh ám củng: Định-Quí-Cuộc (Văn-Xương tọa thủ ở Mệnh có Văn-Khúc đồng cung hay xung hợp chiếu hay ngược lại). Người thanh nhã, có danh tiếng. Văn - Xương, Văn Khúc: rất xuất sắc trong ngành học ưa thích, kiến thức thông tháị Có tài trình bày mạch lạc, có hệ thô'ng. Lời nói có tính chân thật, nói ra những diều mình nghĩ từ đó thu hút người khác bằng sự chân thành, tha thiết. Có khả năng thuyết phục người đối diện bằng tình cảm và bằng kiến thức thông tháị
Văn tinh ám củng: Định-Quí-Cuộc (Văn-Xương tọa thủ ở Mệnh có Văn-Khúc đồng cung hay xung hợp chiếu hay ngược lại). Người thanh nhã, có danh tiếng. Văn - Xương, Văn Khúc: rất xuất sắc trong ngành học ưa thích, kiến thức thông tháị Có tài trình bày mạch lạc, có hệ thô'ng. Lời nói có tính chân thật, nói ra những diều mình nghĩ từ đó thu hút người khác bằng sự chân thành, tha thiết. Có khả năng thuyết phục người đô'i diện bằng tình cảm và bằng kiến thức thông tháị
NHẬT, NGUYỆT thủ Mệnh cư Sửu, Mùi mà ba phương không có Cát-tinh cũng chiếu lại trở thành xấụ

Mệnh có Hóa-Kỵ, Văn-Xương, Văn-Khúc thì yểu tướng.
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc đồng cung: Người văn võ toàn tàị
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhã, có danh tiếng.
Mệnh có Văn-Khúc đắc-địa tọa thủ có THIÊN-LƯƠNG xung chiếu nên rất quí hiễn, uy danh lừng lẫỵ

Ăn nói kiêu kỳ (Thái-Tuế, Hoa-Cái tọa thủ đồng cung).

Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắc và thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Nông nỗi, lúc vui, lúc buồn, thích sữa đổi hoàn cảnh, thời thế. Nếu gặp nhiều sao tốt hội hợp thì được giàu sang nhưng cái giàu sang đó thường đi kèm với nhiều lo lắng. Ngoài ra còn có tật ở mắt hoặc ở tay hay chân (Hóa-Kỵ (Thủy) Đắc-địa).
Nhưng gặp Phá Toái dù sao cũng khó tránh được sự trục trặc hay đổ vỡ nào đó. Nhất là lời nói, thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Người gặp Phá Toái ở Mệnh tính tình cứng rắn, ương ngạnh, hay nghịch luận, nhưng về khả năng không phải là dỡ hết, vì nhiều người có Phá Toái rất thành công vậỵ Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông ngườị Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếụ Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cảm, dễ xúc động. Người nho nhã, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)). Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Hay thay đổi, bỏ dở việc nữa chừng, nông nỗi, bất định, chán nản. Tuy nhiên lại rất khéo tay, rất thích hợp với những nghề thủ công hay công nghệ. Nói chung là những nghề cần phải tỉ mĩ, khéo taỵ Nếu Mệnh Vô-chính-diệu thì hay bị bỏ dở công việc, học hành bị gián đoạn, hay thay đổi ngành học.


Thân bình giải
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân có Tướng-Quân, Lộc-Tồn và Thiên-Mã là kẻ giàu sang, anh hùng.
Thân có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Người văn võ toàn tàị

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ túng thiếu, bất hòa, hay xa cách nhaụ Cha mẹ không hợp tính con. Sớm khắc một trong hai thân nếu không cũng phải xa cách hai thân (THAM-LANG đơn thủ tại Dần).
Cha hay mẹ là người hoang đàng chơi bờị Sớm xa cách một trong hai thân (THAM-LANG đồng cung Kình Dương, Đà-La).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhaụ Cha mẹ và con không thể ở gần nhaụ lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Thiếu thời lao lực long đong, thiếu sự may mắn. Phải về hậu vận mới được xứng ý, tọai lòng và được an lạc trong tuổi già. Dòng tộc không được đông đúc (CƠ, CỰ đồng cung).
Được hưỡng phúc, nhiều may mắn. Họ hàng khá giả (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Mã phát mưu sự gặp may, làm ăn khá giả (Ân Quang, Thiên Quí).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Địa-Giãi (Thổ)).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Ân-Quang (Mộc)).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Có thể làm con nuôi họ khác hay lập con nuôi, đở đầu cho người khác (Dưỡng (Mộc)).
Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếụ Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)).
Được gia tăng tuổi thọï, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).

Điền trạch bình giải
Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lại (TỬ, TƯỚNG đồng cung). Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt.
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Quan (Hỏa)).
Làm hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
LƯƠNG đơn thủ tại Tỵ, Hợi: ....
Có tài hùng biện. Biết suy xét, luận lý, văn chương lỗi lạc. Nên chuyên về pháp lý, chính trị, hay kinh tế (Thái-Tuế, Bạch-Hổ, Quan-Phù, Xương, Khúc).
Có khiếu về ngành luật pháp (Quan-Phù (Hỏa) đắc-địa).
Tứ-Linh cách. Có cách này rất rực rở về công danh, tài lộc. Đường đời là một chuổi dài may mắn kế tiếp nhau (Long, Phượng, Hổ, Cái).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Có triển vọng về cơ khí hay quân sự. Sáng sủa tốt đẹp: Hoạnh đạt về võ nghiệp. Mờ ám xấu xa: Tai ương đi liền với lợi danh. Nên chuyên về cơ khí. Trường hợp này rất cần nhiều sát-tinh sáng sủa hội hợp mới hiễn đạt (Thiên-Hình (Hỏa)).

Nô bộc bình giải
Đầy tớ khinh chủ, ngổ ngáo lại hay ăn cắp, phản, bạn bè thì đem bạn xấu tới làm hại (THẤT-SÁT).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đị Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Phú: "Hoa Đào nở trái Nô cung, Thiếp Thê mang tiếng bất trung cùng chồng". Là người có vợ nhỏ cho cấm sừng. Mang lụy vì tình. Đàn ông thường đa mang lẻ mọn ưa việc trăng gió, bướm hoa (Đào-Hoa (Mộc)) . Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cụ Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thủ hút quyền rũ người khác pháị * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, vợ lẻ, bất chính với vợ. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêụ
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Ra ngoài chẳng được yên thân (Hỏa, Linh).
Gặp nhiều người gian trá (Hỏa Tinh ngộ Linh Tinh).

Tài bạch bình giải
Bị trộm cắp. Bị người lấy của (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Ham mê tửu sắc, cờ bạc (Thiên-Riêu (Thủy)).

Tử tức bình giải
May mắn lắm mới có hai con nhưng không hợp tính cha mẹ, thường xa cách hai thân (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Tuất).


Phu / Thê bình giải
Trai dễ bỏ vợ theo nhân tình (Thiên-Mã gặp Tứ-KHÔNG).
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏị Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Tướng-Quân (Mộc)).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN án ngử).

Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là ba người, giàu có và quí hiển (VŨ, PHỦ đồng cung).
Anh chị em quí hiển, sang trọng (Khôi, Việt).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).

--------------------------------------------------------------

HaiHa
Sinh ngày: 7 , Tháng 2 , Năm Ất Sửu
Giờ: Thân
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 2 lượng 8 chỉ
Mệnh : Hải Trung Kim (vàng giữa biển)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh chó.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 2 lượng 8
Một đời mưu sự tựa phiêu bồng
Tổ nghiệp bao nhiêu cũng sạch không
Thay họ đổi tên đi xứ khác
Cơ đồ gầy dựng mới còn mong.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tâm trí rối loạn. Công việc làm ăn tính toán đều bỏ dở, đời sống tạm bợ, được không mừng mất không lo. Có của phụ ấm mà không được hưởng. Duyên nợ đôi lần dang dở sau mới bền.


Mệnh bình giải
CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Phú quí tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ (Mệnh ở Mùi được NHẬT ở Mão, NGUYỆT ở Hợi chiếu).
Người rất thông minh, học 1 biết 10 (Mệnh vô chính diệu được NHẬT, NGUYỆT sáng sủa chiếu).

Địa-Kiếp độc thủ thị kỷ phi nhân (Mệnh vô chính diệu có Địa-Kiếp): là người ích kỷ chỉ biết mình không còn biết đến ai nữạ

Mệnh vô-chính-diệu lại được Tam-Không thì được phú quí song toàn (có chức tước, tiền bạc). Mệnh Hỏa tốt nhất.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọạ Người văn võ toàn tàị
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọạ Người văn võ toàn tàị
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến. Quang - Qúi đóng ở sửu mùi là đắc cách, chủ về đại khoa, nếu mệnh hay cung quan gặp được hai cung ấy, hoặc xung chiếu cũng quí. Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi (Ân-Quang (Mộc)).
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến. Quang - Qúi đóng ở sửu mùi là đắc cách, chủ về đại khoa, nếu mệnh hay cung quan gặp được hai cung ấy, hoặc xung chiếu cũng quí. Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi (Thiên-Quí (Thổ)).
Có nhiều mưu trí, thâm trầm, dám nói dám làm, rất can đảm, nóng nảy, mưu trí cao thâm, biết dùng thủ đoạn. Rất khôn ngoan trong các địa hạt như: ngoại giao, chính trị hay chiến lược quân sự. Sự nghiệp thì thăng trầm như đám mây nổị
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Hư (Thủy)).
Người ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cảị Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạọ Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thờị Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mớị" (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).
Đàn bà hay ghen tương, hay lấn át chồng (Tướng-Quân).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Tướng-Quân, Lộc-Tồn và Thiên-Mã là kẻ giàu sang, anh hùng.
Thân có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Người văn võ toàn tàị
Thiên-Mã nhập Mệnh, mãn đề đa năng. Thân có Thiên-Mã tọa thủ là người siêng năng nhiều tài cán.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bất hòạ Sớm khắc một trong hai thân nếu không, hai thân cũng hay xa cách nhaụ Trong nhà thiếu hòa khí (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thân).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Cha mẹ có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Cha mẹ thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).

Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc, trong họ có nhiều người khá giả (Long-Trì, Phượng-Các).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Bạch-Hổ (Kim)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Được thừa hưởng tài sản của tiền nhân để lại nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững (LIÊM, PHỦ đồng cung).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đaị
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Khéo giữ củạ Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xàị Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Quả-Tú (Thổ)).
Khéo giữ củạ Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn (NGUYỆT đơn thủ tại Hợi).
Chuyên về cơ khí hay làm nghề vận tải (Mã, Hỏa, Linh).
Đây là cách Mộ-Trung-Thai-Tọa chủ sự quí hiễn (Tam-Thai, Bát-Tọa, Mộ) nhất là khi 3 sao tọa thủ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùị
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù).
Mắt kém, cận thị hay viễn thị hay đau mắt (NHẬT hay NGUYỆT đồng cung Hóa-Kỵ).
Công danh trắc trở, thất bạị Có thể bị cách chức (Ấn ngộ TUẦN, TRIỆT).
Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm phạ Không được tín nhiệm. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Công danh hiễn đạt, có chức tước, khen tặng (Quốc-Ấn (Thổ)).
Nên làm công việc có tính chất lưu động. Có tài tổ chức và thao lược (Thiên-Mã (Hỏa)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hạị Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.


Nô bộc bình giải
Không có nhân viên (THAM-LANG hãm-địa).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đị Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Hay mắc thị phi, quân sự. Nhưng hay được gần những chổ quyền quí. Nói được nhiều người tin, đôi khi nói quá đáng hay sai sự thật. Lúc nhắm mắt thường xa nhà (ĐỒNG, CỰ).
Ra ngoài được nhiều người yêu mến và gần nơi quyền quí (Hoa Cái).
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).
Bị miệng tiếng trong việc giao thiệp hoặc liên quan đến việc kiện cáo, cải vã với người ngoài (Thái-Tuế (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Có ám tật, chân tay có tỳ vết (VŨ, TƯỚNG đồng cung).
Nhiều bệnh tật hay đau yếu luôn. Đáng lo ngại nhất là bệnh đau mắt, đau ruột gan hay dạ dầy (Đà, Riêu, Kỵ).
Bệnh tê thấp hay phù chân tay (VŨ-KHÚC, Riêu đồng cung).
Thường có tỳ vết ở hậu môn. Hay đau bụng tiêu chảỵ Khi đau yếu hay mắc tai nạn thường không gặp được người giúp đở (Cô-Thần, Quả-Tú).
Tê thấp hoặc chân tay bị phù (Vũ, Riêu).
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (ThiếuĐương (Hỏa)).
Nhỏ tuổi hay bị đau răng, mặt hay đầu có vết sẹo (Đà).

Tài bạch bình giải
Giàu có lớn. Dễ kiếm tiền (LƯƠNG, NHẬT đồng cung tại Mão).
Giàu có lớn, dễ kiếm tiền (NHẬT tọa thủ từ Dần đến Ngọ).
NHẬT đắc-địa tọa thủ: Nếu gặp Sát-tinh vẫn có tiền của và vẫn được sang trọng.
Tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng hay có tiền trong một thời gian ngắn rồi phá sản hoặc có thể bị tai họa vì tiền (Lộc-Tồn, Không, Kiếp).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Tiền bạc không được súc tích (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Vì Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).

Tử tức bình giải
Sinh nhiều, nuôi ít. May mắn lắm mới có một con. Như thế mới có thể nuôi được (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thìn).
Có thể có con nuôi hay quí nhân (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Con đầu bất lợi (Kình)

Phu / Thê bình giải
Sớm lập gia đình. Vợ chồng đều cương thường nhưng chung sống được với nhau; cả hai đều có tài và khá giả. Chồng nên là con trưởng . Nam: tính cương, sớm lập gia thất và vợ trẻ, đẹp. Nữ : lấy chồng nhiều tuổi hơn. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh nếu lập gia thất sớm thì bất hoà và phải phân ly nhưng lập gia thất muộn, được vui chữ xướng tuỳ tới lúc răng long đầu bạc (CƠ đơn thủ tại Tỵ).
Phú: "Long Trì Phượng các gồm hai, Đoài Long Phụ bật mấy ai một chồng" Cung Phu ở cung Dậu lại có Phụ Bật ít ai một chồng. Phụ nữ gặp nhiều cuộc nhân duyên vừa ýù nếu có nhiều đời chồng (Long-Trì, Phượng-Các, Tả, Hữu).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Vợ thường kiện chồng, thường hay tranh chấp với nhau vì Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phù).
Gái lấy chồng giàu sang (Hóa-Lộc (Mộc)).

Huynh đệ bình giải
Có anh chị trên (người này là con thứ) anh chị em đều khá giả (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Anh chị em bất hòa hay thường sống xa nhau (Tử (Thủy)).

------------------------------------------------------------------------
Năm sinh dự kiến của con: 2013
Năm âm lịch: Quý Tỵ
Niên mệnh: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)

Năm sinh của bố: 1985
Năm âm lịch: Ất Sửu
Niên mệnh: Hải Trung Kim (Vàng trong biển)

Năm sinh của mẹ: 1985
Năm âm lịch: Ất Sửu
Niên mệnh: Hải Trung Kim (Vàng trong biển)

Phân tích cát hung:

1. Ngũ hành sinh khắc:
Niên mệnh con là Thủy, bố là Kim, mẹ là Kim, như vậy:
Niên mệnh bố tương sinh với niên mệnh con, đại cát.
Niên mệnh mẹ tương sinh với niên mệnh con, đại cát.
Đánh giá điểm ngũ hành sinh khắc: 4/4

2. Thiên can xung hợp:
Thiên can con là Quý, bố là Ất, mẹ là Ất, như vậy:
Thiên can con không hợp không khắc với thiên can bố, bình.
Thiên can con không hợp không khắc với thiên can mẹ, bình.
Đánh giá điểm thiên can xung hợp: 1/2

3. Địa chi xung hợp:
Địa chi con là Tỵ, bố là Sửu, mẹ là Sửu, như vậy:
Địa chi con và địa chi bố đạt Tam hợp, đại cát.
Địa chi con và địa chi mẹ đạt Tam hợp, đại cát.
Đánh giá điểm địa chi xung hợp: 3/4

Kết luận: Tổng điểm là 8/10
Năm 2013 là năm khá phù hợp cho bé ra đời !

Vấn đề có được con trong năm 2013 hay không còn tùy thuộc vào có Thiên thời, Địa lợi và Nhân hòa nữa nhé. Chào thân ái
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Coi cho e 1 quẻ coi năm nay sự nghiệp, tình duyên thế nào..^^
Tên : thaongoc311
giới tính: nữ
ngày sinh: 31/01/1993 (DL)
ThaoNgoc
Tuổi: Âm Nữ
Sinh ngày 31/1/1993
Tức ngày 9 tháng 1 năm QuýDậu

Mệnh: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)
Cục: Thổ Ngũ Cục
Sao chủ mệnh: Văn Khúc
Sao chủ thân: Thiên Đồn

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh là cung Tỵ (Âm Hỏa)
Mối tương tác Tuyệt Địa. Cung An Mệnh khắc chế Bản Mệnh, rất xấu, thân chủ sẽ phải cố gắng nhiều trong tương lai

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Sinh năm Quý, cung mệnh là cung Tỵ, nên ngũ hành của Cục là Thổ (Thổ Ngũ Cục)
Hành của Cục sinh hành của Bản Mệnh, rất tốt (Tướng)

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Sao chủ Mệnh là sao Văn Khúc, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương sinh với nhau, rất tốt.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Tỵ, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Tỵ - Dậu - Sửu, thuộc Kim cục.
Cả hai hành đều được hưng vượng (Vượng) nên tốt

1. Cung Mệnh (Tỵ):
Cung Mệnh gồm các sao Cự Môn, Tuyệt, Bạch Hổ, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Tấu Thư, Hóa Quyền, Phá Toái, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Cự Môn (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình: Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi, ở cung hãm địa thì hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, đa nghi, tính khí hay thay đổi.
Công Danh Tài Lộc: Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng, ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
Phúc Thọ Tai Họa: Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ, Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Tuyệt (xấu): Tính Tình: Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.

Bạch Hổ (xấu): Tính Tình: Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc: Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

Đường Phù (xấu): Người điềm đạm, khiêm nhường, ưa thích sự thanh nhàn, yên tĩnh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm. Gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị.
Thiên Việt (tốt): Người uy nghi, mô phạm, hiền lương, thông minh, tài năng, thanh bạch, khoan hòa, là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc trong nhà, ngoài đời giữ chức vụ quan trọng, gần người quyền quý, cao thượng.

Tấu Thư (tốt): Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng. Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn. Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao. Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng. Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư...

Hóa Quyền (tốt): Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì có oai phong, có tướng lạ.
Tính Tình: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực. Người nữ thì nhờ vào thế lực của chồng mà có danh quyền.
Công Danh Tài Lộc: Hóa Quyền đặc biệt là sao quyền, sao uy, có nghĩa là có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, tùng phục; có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tin nhiệm, trọng vọng. Tóm lại, đây là người có quyền hành hoặc có thế lực. Cho dù không đi vào đường quan chức, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng có thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng...
Phúc Thọ Tai Họa: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, cho nên: Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ. Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch. Hóa Quyền gặp các sát tinh hội hợp, thì hay liều lĩnh, trước khi làm bất cứ một việc gì cũng không suy tính cẩn thận. Nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai họa kiện cáo, và phải buồn phiền vì con cái.

Phá Toái (xấu): Tính Tình ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo. Phá tán, hao hụt. Gây trở ngại cho mọi công việc. Mau chán nản, thiếu bền chí.



2. Cung Phụ Mẫu (Ngọ):

Cung Phụ Mẫu gồm các sao Liêm Trinh, Thiên Tướng, Thai, Phúc Đức, Thiên Quan, Phi Liêm, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Đức, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Liêm Trinh (Miếu địa) (chính tinh): Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả. Tại Dần Thân, Tham đồng cung: cha mẹ nghèo Sát, Tham đồng cung: mồ côi sớm Tại Dần Thân, Phá đồng cung: khắc cha mẹ

Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.

Phúc Đức (tốt): Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Đào Hoa (tốt): Cha mẹ là người có tài, có nghề đặc biệt, phong lưu, ưa thích nghệ thuật.

Thiên Đức (tốt): Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.



3. Cung Phúc Đức (Mùi):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thiên Lương, Dưỡng, Điếu Khắc, Hỷ Thần, Quả Tú, phân thành 1 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá

Dưỡng (tốt): Làm con nuôi họ khác. Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.

Hỷ Thần (tốt): Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.

Quả Tú (xấu): Họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng không ở gần. Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.



4. Cung Điền Trạch (Thân):
xem để biết qua về điền sản cơ nghiệp, nhà cửa cùng với sự thủ đắc - thừa hưởng hay tự tạo - và mức độ thụ hưởng hay phá tán của mình.

Cung Điền Trạch gồm các sao Thất Sát, Tràng Sinh, Trực Phù, Quốc Ấn, Bệnh Phù, Thiên Giải, Địa Kiếp, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Thất Sát (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Địa Kiếp (xấu): Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.



5. Cung Quan Lộc (Dậu):
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Đồng, Mộc Dục, Thái Tuế, Đại Hao, Thiên Hình, Thiên Khốc, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 0 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, nếu ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán, nếu ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi, nếu ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.

Mộc Dục (xấu): Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.

Thái Tuế (xấu): Thường làm các nghề chủ về dùng lời nói, lý luận, hoặc nghề có liên quan đến pháp luật như nghề luật sư, giáo sư, thẩm phán, trưởng tòa. Nếu làm chính trị, thiên về đối lập, hay chỉ trích và bị chỉ trích trong nghề nghiệp.

Đại Hao (xấu): Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp. Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Thiên Hình (xấu): Rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ, thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp thì hay bị hại về công danh.

Thiên Khốc (xấu): Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.



6. Cung Nô Bộc (Tuất): cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

Cung Nô Bộc gồm các sao Vũ Khúc, Quan Đới, Thiếu Dương, Phục Binh, Hữu Bật, Thiên Không, Địa Võng, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Vũ Khúc (Miếu địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Phục Binh (xấu): Bè bạn, người giúp việc không tốt, phản trắc.

Hữu Bật (tốt): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình. Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.

Thiên Không (xấu): Bè bạn, người giúp việc đông đảo, quyền biến, khôn ngoan.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



7. Cung Thiên Di (Hợi):

Cung Thiên Di gồm các sao Thái Dương, Lâm Quan, Tang Môn, Đà La, Thiên Trù, Quan Phủ, Phong Cáo, Cô Thần, Thiên Mã, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Thái Dương (Hãm địa) (chính tinh): Số phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng. Nếu gặp Tả Hữu Đồng Tướng: được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm

Đà La (xấu): Ra ngoài hay gặp tai nạn, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.

Cô Thần (xấu): Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.

Thiên Mã (tốt): Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động. Có thể làm công vụ ở ngoại quốc.



8. Cung Tật Ách (Tý): xem để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe, những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời.

Cung Tật Ách gồm các sao Phá Quân, Đế Vương, Thiếu Âm, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Hóa Lộc, Thiên Hỷ, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 0 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.

Thiếu Âm (tốt): Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Lộc Tồn (tốt): Ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều tai nạn hoặc có ám tật.

Hóa Lộc (tốt): Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa. Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



9. Cung Tài Bạch (Sửu): là một trong ba cung tam hợp chính Mệnh-Tài-Quan của Tử Vi cho chúng ta biết tổng quát về tiền tài, mức độ giàu nghèo, thời gian hao phát và may rủi, khả năng thụ hưởng, tư cách sử dụng về tiền tài vật chất của mình.

Cung Tài Bạch gồm các sao Thiên Cơ, Suy, Quan Phù, Kình Dương, Lực Sỹ, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Giải Thần, phân thành 1 chính tinh, 12 phụ tinh (bao gồm 8 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Thiên cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền, ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Quan Phù (xấu): Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt). Sống vì nghề kiện (luật sư hay hỗ giá viên ...) ăn cả trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ ...

Kình Dương (xấu): Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.

Thiên Riêu (xấu): Tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc, trò chơi giải trí, nghệ thuật hoặc nghề thuốc, thầy giáo phát tài.

Văn Xương (tốt): Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.

Văn Khúc (tốt): Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.

Phượng Các (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện.



10. Cung Tử Tức (Dần): xem để biết qua về đường con cái của mình như số lượng (nhiều hay ít và trai gái) tình trạng nuôi dưỡng con cái, có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con cái. Cần phải xem phối hợp với các cung Mệnh-Thân-Phúc, cung Tử Tức trong lá số của người phối ngẫu và sự truyền tinh giữa các cung và lá số để quyết đoán.

Cung Tử Tức gồm các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Bệnh, Tử Phù, Lưu Hà, Thanh Long, Địa Không, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Tử Vi (Hãm địa) (chính tinh): Sẽ có cả con trai lẫn con gái

Thiên Phủ (Hãm địa) (chính tinh): Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.

Bệnh (xấu): Sao Bệnh là Bại tinh, không cơ lợi cho đương số.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Thanh Long (tốt): May mắn về sinh nở

Nguyệt Đức (tốt): Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.



11. Cung Phu Thê (Mão): xem để biết qua về hôn nhân và hạnh phúc, thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.

Cung Phu Thê gồm các sao Thái Âm, Tử, Tuế Phá, Thiên Khôi, Tiểu Hao, Thai Phụ, Hóa Khoa, Thiên Hư, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Thái Âm (Vượng địa) (chính tinh): Sớm có gia đình.

Tử (xấu): Vợ chồng sớm chia lìa

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Thiên Khôi (tốt): Vợ hoặc chồng là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc có vai trò quan trọng trong nhà, danh giá, đoan chính, làm nên sự nghiệp.

Tiểu Hao (xấu): Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng. Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Hóa Khoa (tốt): Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá.

Thiên Hư (xấu): Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa. Xa nhau rồi mới lấy nhau được. Nhân duyên trắc trở buổi đầu. Ăn ở với nhau có nước mắt. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.



12. Cung Huynh Đệ (Thìn): xem để biết qua một cách tổng quát về số lượng và tình trạng của anh chị em trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với chính mình.

Cung Huynh Đệ gồm các sao Tham Lang, Mộ, Long Đức, Tướng Quân, Tả Phù, Hóa Kỵ, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Long Đức (tốt): Anh chị em hòa thuận.

Tả Phù (tốt): Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.

Hóa Kỵ (xấu): Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
 

phanthingocanh

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác thầy bói ui ,hum trước hứa là xem bói cho NA mừ.....:33:....:6::1:

Vậy hum nay rảnh hông ?xem dùm NA năm nay tốt hay xấu và được bao

nhiêu điểm trên vận mạng .Nhờ bác xem kỷ kỷ tý nhé:1::1::1::1::1:
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác thầy bói ui ,hum trước hứa là xem bói cho NA mừ.....:33:....:6::1:

Vậy hum nay rảnh hông ?xem dùm NA năm nay tốt hay xấu và được bao

nhiêu điểm trên vận mạng .Nhờ bác xem kỷ kỷ tý nhé:1::1::1::1::1:
Cho chị NgocAnh đọc mệt nghỉ luôn nhé :24:

Sinh ngày: 5 , Tháng 6 , Năm Tân Sửu
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 5 lượng 4 chỉ
Mệnh : Bích Thượng Thổ (đất đắp tường)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh con đười ươi.

Số 5 lượng 4
Số mạng không giàu ắt cũng sang
Có tài tế thế trị an bang
Kinh luân mã phúc thông minh sẵn
Từ trẻ tới già số vẫn nhàn.

Bình giải:
Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh là Thổ (trong Bích Thượng Thổ)
Cung An Mệnh là cung Hợi (Âm Thủy)
Cung An Mệnh và Bản Mệnh có mối quan hệ đồng hành, không sinh không khắc, có thể chấp nhận được.

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh là Thổ (trong Bích Thượng Thổ)
Sinh năm Tân, cung mệnh là cung Hợi, nên ngũ hành của Cục là Mộc (Mộc Tam Cục)
Hành của Cục tương khắc với hành của Bản Mệnh, không tốt.

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh là Thổ (trong Bích Thượng Thổ)
Sao chủ Mệnh là sao Cự Môn, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương khắc với nhau, tạo ra loại bản chất bất thường, thiếu quyết đoán, dễ thất bại trong công việc, rất xấu.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh là Thổ (trong Bích Thượng Thổ)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Hợi, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Hợi - Mão - Mùi, thuộc Mộc cục.
Hành của Tam hợp Mệnh tương khắc với hành của Bản Mệnh, không tốt

1. Cung Mệnh (Hợi):

Cung Mệnh gồm các sao Thiên Phủ, Tràng Sinh, Điếu Khắc, Thanh Long, Thiên Mã, phân thành 1 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Thiên Phủ (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi.
Tính Tình: Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn. Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Thanh Long (tốt): Tướng Mạo: Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng.
Tính Tình: Vui vẻ, hòa nhã. Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử. May mắn về hôn nhân. May mắn về sinh nở. Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.

Thiên Mã (tốt): Tính Tình: Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.
Công Danh Tài Lộc: Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.
Phúc Thọ Tai Họa: Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân bất luận Thiên Mã ở cung nào.



2. Cung Phụ Mẫu (Tý):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Thiên Đồng, Thái Âm, Mộc Dục, Trực Phù, Tiểu Hao, Văn Khúc, Hóa Khoa, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Thiên Đồng (Miếu địa) (chính tinh): Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả, tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu), tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.

Thái Âm (Miếu địa) (chính tinh): Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt: cha mẹ mất sớm - Nhật Nguyệt đều sáng sủa: cha mẹ thọ - Nhật sáng, Nguyệt mờ: mẹ mất trước cha - Nhật mờ, Nguyệt sáng: cha mất trước mẹ - Nhật Nguyệt cùng sáng: sinh ban ngày - mẹ mất trước, sinh ban đêm - cha mất trước - Nhật Nguyệt cùng mờ: sinh ban ngày - cha mất trước, sinh ban đêm - mẹ mất trước

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Tiểu Hao (xấu): Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp. Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

Văn Khúc (tốt): Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.

Hóa Khoa (tốt): Cha mẹ danh giá, có tiếng. Hóa Khoa gặp Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.

3. Cung Phúc Đức (Sửu):
Cung Phúc Đức gồm các sao Vũ Khúc, Tham Lang, Quan Đới, Thái Tuế, Tướng Quân, Thiên Giải, Hoa Cái, Phá Toái, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Tham Lang (Hãm địa) (chính tinh): Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút.

Quan Đới (xấu): Sao Quan Đới là vì sao tốt. Nhưng nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi

Thái Tuế (xấu): Không được hưởng phúc, trong họ thiếu hoà khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

Tướng Quân (tốt): Tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự nghiệp nhưng bất hòa.

4. Cung Điền Trạch (Dần):
Cung Điền Trạch gồm các sao Thái Dương, Cự Môn, Lâm Quan, Thiếu Dương, Đường Phù, Thiên Việt, Tấu Thư, Thiên Hình, Văn Xương, Thai Phụ, Hóa Kỵ, Hồng Loan, Cô Thần, Thiên Không, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 13 phụ tinh (bao gồm 7 sao tốt và 6 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Cự Môn (Vượng địa) (chính tinh): Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh, lợi ích cho việc cầu công danh, điền sản.

Thiên Việt (tốt): Nhà cửa khang trang. Dễ tạo dựng nhà cửa. Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.

Thiên Hình (xấu): Nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền nhà hay có sự tranh chấp.

Văn Xương (tốt): Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa. Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.

Thai Phụ (tốt): Được ban cấp điền sản ăn lộc, hay khẩn hoang.

Hóa Kỵ (xấu): Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.

Cô Thần (xấu): Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.

Thiên Không (xấu): Nhà cửa lúc đầu trắc trở, sau mới ổn định, rất hợp với nghề cho thuê nhà, ở mướn, chung cư, cao ốc, mua bán địa ốc, mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất.

5. Cung Quan Lộc (Mão):
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Tướng, Đế Vương, Tang Môn, Phi Liêm, Địa Không, phân thành 1 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

6. Cung Nô Bộc (Thìn): cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

Cung Nô Bộc gồm các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Suy, Thiếu Âm, Lưu Hà, Hỷ Thần, Thiên La, Thiên Thương, phân thành 2 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình

Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Hỷ Thần (tốt): Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

7. Cung Thiên Di (Tỵ):
Cung Thiên Di gồm các sao Tử Vi, Thất Sát, Bệnh, Quan Phù, Quốc Ấn, Thiên Phúc, Bệnh Phù, Hữu Bật, Thiên Khốc, Long Trì, phân thành 2 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Tử Vi (Miếu địa) (chính tinh): Được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn.

Thất Sát (Hãm địa) (chính tinh): Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

Bệnh (xấu): Sao Bệnh là Bại tinh, không cơ lợi cho đương số.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Hữu Bật (tốt): Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.

Thiên Khốc (xấu): Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ. Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.

8. Cung Tật Ách (Ngọ): xem để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe, những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời.

Cung Tật Ách gồm các sao Tử, Tử Phù, Thiên Khôi, Thiên Trù, Đại Hao, Thiên Y, Thiên Riêu, Đào Hoa, Nguyệt Đức, Thiên Sứ, phân thành 0 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Tử (xấu): Cần đề phòng bệnh tật nặng

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Thiên Khôi (tốt): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.

Đại Hao (xấu): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Thiên Riêu (xấu): Gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu.

Đào Hoa (tốt): Người nữ nếu có thêm sao xấu thì dễ có bệnh về bộ phận sinh dục.

Nguyệt Đức (tốt): Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

9. Cung Tài Bạch (Mùi):
Cung Tài Bạch gồm các sao Mộ, Tuế Phá, Phục Binh, Địa Kiếp, Thiên Hư, phân thành 0 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 0 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Mộ (xấu): Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ. Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Phục Binh (xấu): Hay bị mất trộm, mất của, tiền bạc dễ bị người sang đoạt, giựt hụi, ăn chận, hoặc hay bị hao tán tài sản, tiền bạc.

Địa Kiếp (xấu): Nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Thiên Hư (xấu): Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài. Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.

10. Cung Tử Tức (Thân):
Cung Tử Tức gồm các sao Tuyệt, Long Đức, Đà La, Quan Phủ, Thiên Hỷ, phân thành 0 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Tuyệt (xấu): Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.

Long Đức (tốt): Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

Đà La (xấu): Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.

11. Cung Phu Thê (Dậu): xem để biết qua về hôn nhân và hạnh phúc, thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.

Cung Phu Thê gồm các sao Liêm Trinh, Phá Quân, Thai, Bạch Hổ, Lộc Tồn, Thiên Quan, Bác Sỹ, Tả Phù, Phượng Các, Giải Thần, phân thành 2 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Liêm Trinh (Vượng địa) (chính tinh): Rất bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua: - việc muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung túc nhưng phải muộn gia đạo mới tốt. - lập gia đình nhiều lần (ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung) - lấy vợ/chồng nghèo - bị hình khắc gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang, đặc biệt là đối với phái nữ.

Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

Thai (xấu): Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.

Bạch Hổ (xấu): Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn. Có thể ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).

Lộc Tồn (tốt): Muộn duyên nợ, nhưng vợ hoặc chồng rất đứng đắn, hay khắc khẩu.

Tả Phù (tốt): Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau.

Phượng Các (tốt): Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng. Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.



12. Cung Huynh Đệ (Tuất): xem để biết qua một cách tổng quát về số lượng và tình trạng của anh chị em trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với chính mình.

Cung Huynh Đệ gồm các sao Dưỡng, Phúc Đức, Kình Dương, Lực Sỹ, Phong Cáo, Quả Tú, Thiên Đức, Địa Võng, phân thành 0 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Dưỡng (tốt): Có anh em kết nghĩa. Có anh chị em nuôi hay dị bào.

Phúc Đức (tốt): Anh chị em hòa thuận.

Kình Dương (xấu): Anh chị em ly tán, bất hòa. Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.

Quả Tú (xấu): Hiếm anh em, có thể là con một.

Thiên Đức (tốt): Anh chị em hòa thuận.

.............................%............................%....................

Họ tên ứng với quẻ
Thủy Hỏa Ký Tế

Chuỗi kết hợp bởi ngoại quái là Khảm và nội quái là Ly
Giải đoán định mệnh của tên bằng môn khoa học Thần số (Numerology), dựa trên Nhân sinh quan của Thần tam giác (Divine Triangle):

SỰ LIÊN HỆ CỦA SAO NGÂN HÀ

BẢN CHẤT

Con người không thay đổi, định việc gì thì nhất định không thay đổi, trong cuộc đời lại càng có chí hơn, những sự việc bên ngòai không làm lay chuyển được tấm lòng, bản chất thành thật và không thay đổi khi đã quyết định một việc gì, hòan tòan tín nhiệm nơi bản năng, không bao giờ phục lụy trứơc một áp lực hay 1 việc gì có tính bắt buộc.

SỞ THÍCH

Con người thích phiêu lưu, mạo hiểm, tìm những cảnh vật thiên nhiên, không thích bợ đỡ hay làm những việc có tính cách nịnh hót, luôn luôn muốn mọi người nghe theo lời mình hơn là cãi lại. Có tánh tự ái không muốn kẻ khác xen vào những việc của mình, dù việc làm đó quấy cũng không muốn sửa đổi. Có nhiều tham vọng muốn trở thành người chỉ huy hơn là một người bị chỉ huy.

TÌNH DUYÊN

Vấn đề tình duyên là một vấn đề hệ trọng cho cả cuộc đời, tuy nhiên lại có nhiều khe khắt, nhiều lụy phiền, không bao giờ lắng đọng được lòng sầu, buồn tủi và ray rứt, không bao giờ được vui sướng, hưởng được tình ân ái, tuy có rất nhiều nhưng rồi cũng đau khổ rất nhiều, tình duyên là một chuyện tạm bợ chứ chưa chắc đã thành công mà hưởng được lạc thú của việc chung tình. Tuy vậy sau đó cũng có thể xây dựng được hạnh phúc và tạm quên đi những chuyện đã qua rồi.

CÔNG DANH

Công danh thì lên cao tới mức tối đa, dù muốn dù không cũng phải trở thành một nhân vật hay một người có tiếng tăm trong nghề nghiệp và tên tuổi luôn luôn được tiếng muôn đời, vấn đề học vấn không lên cao lắm chỉ ở mức độ trung bình, nhưng công danh được lên cao, có nhiều tiếng tăm là nhờ ở bản năng họat động và óc mạo hiểm và trí sáng suốt của mình.

SỰ NGHIỆP

Tuy công danh lên cao nhưng sự nghiệp không được sáng tỏ, vì lẽ sự nghiệp thường bị chi phối cho vấn đề công danh rất nhiều, tuy vững chắc, không sợ bị đỗ vỡ giữa chừng, nhưng sự nghiệp ổn định và ở vào mức độ tầm thường không quá lên cao, và cũng không bao giờ xuống thấp, tuy vậy vào thời trung vận bị nhiều áp lực có xuống dốc một thời gian ngắn, làm nhiều đau khổ. Sự nghiệp bị liên quan với công danh, và cuộc đời nên cuộc sống thường ở vào mức độ thấp kém vào Trung vận.

TÀI LỘC

Tài lộc nhỏ làm ra rất nhiều có phần dư dã đến tột độ, thành công hòan tòan về vấn đề này, nhưng sau đó lại suy sụp một phần nào vào thời trung vận, nghĩa là vào khỏang từ 25 đến 35 tuổi. Khỏang thời gian này, tài lộc ra vào thường xuyên, không nắm được một chỗ như thời tiền vận, tiền vận là khỏang từ 18 đến 25 tuổi và vào khỏang chót của cuộc đời, tài lộc điều hòa trở lại như cũ.

CUỘC ĐỜI

Cuộc đời thường lên cao, nhưng trong cuộc đời hay có nhiều diễn biến không ngừng, hay, đẹp về tên tuổi, sống được nhiều người ưa thích và nhắc nhở. Thành công to một thời gian trên bước đường công danh, tóm lại: Cuộc đời nhiều triển vọng tốt đẹp.
.................................%..................................%.......................

XEM VẬN MỆNH THEO TỨ - TRỤ
(BÁT - TỰ , hoặc TỬ - BÌNH )


Bát Tự: Năm Tân Sửu, Tháng Ất Mùi, Ngày Canh Tuất
Dụng thần: Đinh, Giáp
Cung mệnh:
cung dần

Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.
Trụ năm và trụ tháng gặp Thiên khắc địa xung. Cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là khắc cha hơn khắc mẹ.
Trụ năm có kiếp tài (kiếp) là con thứ: thích lý tài trọng nghĩa khí. Nếu trụ khác cũng có kiếp tài thì hôn nhân dễ có biến đổi hoặc anh em cùng cha khác mẹ.
Trụ tháng có chính tài là cần cù lao động hoặc được ân đức của bố mẹ. Trường hợp tọa kiến lộc hoặc cát thần quý nhân thì song thân có phúc được thừa kế di sản. Trường hợp tọa mộ: Kiệt sỉ như thần giữ của, tọa tuyệt không được vợ trợ giúp. Trường hợp tháng chính tài có giờ kiếp tài thì bố tốt phát đạt nhưng con thì xấu.
Trụ ngày gặp thiên ấn (kiêu) thì nam không lấy được vợ tốt, nữ thì không lấy được chồng cao sang. Người bạn đời tuy rõ ràng minh bạch nhưng thích sống cô độc. Trường hợp tứ trụ lại gặp thực thần thì tuổi nhỏ mẹ ít sửa nuôi. Khi vận gặp thực thần (thực) thì bệnh hoặc nghèo lại gặp hình xung thì dễ gặp khó khăn trắc trở.
Năm chi và tháng chi xung: Không lợi cho mẹ cho nên mẹ có thể bị mất hoặc có thể xa cách. Nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ. Sống ở xa quê nhà.
Ngày thập linh chủ về thông minh nhanh nhẹn.
Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.
Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họp hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "
Lộc thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139): Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc. Lộc là nguồn dưỡng mệnh. Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc. Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi. Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không. Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác. Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha. Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc. Nên tham khảo thêm. ..
Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.
Chánh tài cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan tinh. 2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh cường, có Ấn và Tỷ hộ Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có Thương Thực sinh Tài. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ, Kiếp. 2. Gặp phải Hình, Xung, Hại. 3. Nhật nguyên yếu, Thất sát mạnh, tài cũng mạnh, sinh Sát tinh hại Nhật nguyên. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Tài tinh mạnh lại nhiều Nhật nguyên quá yếu. 2. Tài mạnh, Nhật nguyên yếu lại thêm nhiều Thực Thương. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Nhật nguyên mạnh thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận. 2. Tài tinh không gặp Thực, Thương lại có nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, có nhiều Thực, Thương nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp phải Ấn, Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp phải Thực, Thương là hạn xấu. 2. Nhật nguyên yếu, Tài dắc thời nên mạnh quá phải lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Gặp vận có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp hạn có Thương, Thực, Tài là hạn xấu. 3. Nhật nguyên yếu có Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Gặp vận có Ấn hay Tỷ là vận tốt. Gặp hạn có Tài, Quan, Thất sát là hạn xấu. 4. Nhật nguyên cường có Tỷ, Kiếp nhiều giúp thêm cho Nhật nguyên là thái quá nên lấy Thương, Thực hay Quan, Sát làm Dụng thần. Gặp phải hạn Thương, Thực, Quan, Sát là hạn tốt. Gặp Ấn hay TỶ là hạn xấu. 5. Nhật nguyên mạnh có Ấn mạnh sinh Nhật nguyên thì phải lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thực, Tài là hạn tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Quan, Sát là hạn xấu.
Chi năm chi tháng tương xung là không lợi cho mẹ như xa cách.
Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.
Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.
Nữ trong trụ không có thực, quan là không có chồng.
Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế". Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.
Sửu, Tuất, Mùi (Vô ân chi Hình). Sửu có Quý khắc Đinh Hỏa trong chử Tuất. Tuất có Tân khắc Ất Mộc trong chữ Mùi. Âm khắc Âm là ám muội, nên gọi là Vô-Ân. Nguyên cục Sinh, Vượng là người có tinh thần cao thượng, mày rậm, mắt to, lấy ngay làm việc. Nếu Nguyên cục có Tử, Tuyệt là người ốm nhỏ, Xảo trá, nịnh hót, hạnh tai lạc họa. Mệnh Quý là người thanh liêm, cương trực, được người ta kính mến. Mệnh tiện thường có phạm pháp luật bị hình trách. Nữ mệnh thì cô độc.
Sửu hình Tuất gọi là hình dựa thế.
Tuất hình Mùi gọi là hình dựa thế.
Mùi hình Sửu gọi là hình dựa thế.
Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ năm có Mộ thường ở quê hương giữ gìn phần mộ tổ tiên. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.
Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ tháng có quan đới lúc nhỏ vất vả, trung niên trên 40 tự nhiên phú quý.
Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định. Trụ ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nữa đời người bỏ quê hương, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nếu cột năm và trụ tháng có Đế vượng, Lâm quan, làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử, Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ. Riêng nữ mệnh, thì ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế với bố mẹ chồng. Nếu sinh ngày Giáp thìn, Canh tuất, Tân mùi, vợ chồng sớm ly biệt.
Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa. Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt. Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.
Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.
 

thieuminh72

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

chào bác lang . xin bác giúp tôi việc nầy nhe :
tôi sinh ngày 24/4/72 tôi muốn thay dổi nơi kinh doanh , xin bác giúp tôi xem ngày nào trong tháng di dời và kinh doanh thuận lợi
rất mong tin bác , chúc bác luôn mạnh khoẻ
 

tranquang

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Cho biết chính xác là nam hay nữ thì bài bói mới linh :100:
- Chào Bác LangVuon
em thấy bác xem tử vi quá hay Cháu xin Bác LangVuon xem giúp cháu một quẻ nhé cám ơn Bác LangVuon .

- Tên : Tran Quang
giới tính :( Nam )
- sinh ngày : 23/06/1975 - Ất Mão - Dương Lịch ( 14 /05/75 - Âm Lịch )
- sanh vào 4giờ :30 phút sáng - tại Sài Gòn l001
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

chào bác lang . xin bác giúp tôi việc nầy nhe :
tôi sinh ngày 24/4/72 tôi muốn thay dổi nơi kinh doanh , xin bác giúp tôi xem ngày nào trong tháng di dời và kinh doanh thuận lợi
rất mong tin bác , chúc bác luôn mạnh khoẻ
Xem cho thieuminh từ thứ ba tuần tới này nhé:

Thứ 3, ngày 28/2/2012
Tức ngày 7/2/2012 Âm Lịch
Ngày Kỷ Mùi, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn
Là ngày:Hoàng Đạo (Bảo Quang) Tiết: Vũ thủy - Trực: Chấp (Bình)
Cát tinh:
Thiên đức;Tam hợp;

Hung tinh:
Đại hao;Tử khí;Quan phù;Hoả tai;

Giờ hoàng đạo:
Tuất (19 - 21h)
Hợi (21 - 23h)
Dần (3 - 5h)
Mão (5 - 7h)
Tỵ (9 - 11h)
Thân (15 - 17h)

Các việc nên làm:
Sửa sang; Khai trương; Ký kết; Tuyển dụng

Thứ 4, ngày 29/2/2012
Tức ngày 8/2/2012 Âm Lịch
Ngày Canh Thân, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn

Là ngày:
Hắc Đạo (Bạch Hổ)
Tiết: Vũ thủy - Trực: Phá (Hung)

Cát tinh:
Thiên giải;Thiên quí;Lộc mã;Giải thần;

Giờ hoàng đạo:
Tý (23 - 1h)
Sửu (1 - 3h)
Thìn (7 - 9h)
Tỵ (9 - 11h)
Mùi (13 - 15h)
Tuất (19 - 21h)

Các việc nên làm:
Tu tạo; Xuất hành; Khai trương; Nhận chức

Thứ 5, ngày 1/3/2012
Tức ngày 9/2/2012 Âm Lịch
Ngày Tân Dậu, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn

Là ngày:
Hoàng Đạo (Ngọc Đường)
Tiết: Vũ thủy - Trực: Nguy (Hung)

Can chi xung mệnh ngày (hung)

Cát tinh:
Thiên đức;Nguyệt đức;

Giờ hoàng đạo:
Dần (3 - 5h)
Mão (5 - 7h)
Ngọ (11 - 13h)
Mùi (13 - 15h)
Dậu (17 - 19h)
Tý (23 - 1h)

Các việc nên làm:
Tu tạo ;Khai trương;Ký kết ;Đào giếng;Tuyển dụng;Nhập học;Nhận chức; Cho vay;Thu nợ

Thứ 6, ngày 2/3/2012
Tức ngày 10/2/2012 Âm Lịch
Ngày Nhâm Tuất, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn

Là ngày:Hắc Đạo (Thiên Lao)
Tiết: Vũ thủy - Trực: Thành (Cát)
Phạt nhật (chi khắc can - đại hung)

Cát tinh:
Thiên giải;Lộc mã;Phúc sinh;Giải thần;
Hung tinh:
Nguyệt phá;

Giờ hoàng đạo:
Thìn (7 - 9h)
Tỵ (9 - 11h)
Thân (15 - 17h)
Dậu (17 - 19h)
Hợi (21 - 23h)
Dần (3 - 5h)

Các việc nên làm:
Không nên tiến hành việc gì vào ngày này

Thứ 7, ngày 3/3/2012
Tức ngày 11/2/2012 Âm Lịch
Ngày Quý Hợi, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn

Là ngày:
Hắc Đạo (Huyền Vũ)
Tiết: Vũ thủy - Trực: Thu (Bình)

Dương công kỵ nhật

Cát tinh:
Thiên thành;

Hung tinh:
Thụ tử;Thổ cấm;

Giờ hoàng đạo:
Ngọ (11 - 13h)
Mùi (13 - 15h)
Tuất (19 - 21h)
Hợi (21 - 23h)
Sửu (1 - 3h)
Thìn (7 - 9h)

Các việc nên làm:
Không nên tiến hành việc gì vào ngày này
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

- Chào Bác LangVuon
em thấy bác xem tử vi quá hay Cháu xin Bác LangVuon xem giúp cháu một quẻ nhé cám ơn Bác LangVuon .

- Tên : Tran Quang
giới tính :( Nam )
- sinh ngày : 23/06/1975 - Ất Mão - Dương Lịch ( 14 /05/75 - Âm Lịch )
- sanh vào 4giờ :30 phút sáng - tại Sài Gòn l001
>> Xem Lá Số Tử Vi <<

Tran Quang
Tuổi: Âm Nam
Sinh lúc: 4:30 ngày 23/6/1975
Tức giờ Dần, ngày 14 tháng 5 năm Ất Mão

Mệnh: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn)
Cục: Kim Tứ Cục
Sao chủ mệnh: Văn Khúc
Sao chủ thân: Thiên Đồng

Bình giải:

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của bạn là Thủy (trong Đại Khe Thủy)
Cung An Mệnh của bạn là cung Thìn (Dương Thổ)
Mối tương tác Tuyệt Địa. Cung An Mệnh khắc chế Bản Mệnh, rất xấu, bạn sẽ phải cố gắng nhiều trong tương lai

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa bạn với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của bạn là Thủy (trong Đại Khe Thủy)
Bạn sinh năm Ất, cung mệnh là cung Thìn, nên ngũ hành của Cục là Kim (Kim Tứ Cục)
Hành của Cục sinh hành của Bản Mệnh, rất tốt (Tướng)

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của thân chủ là Thủy (trong Đại Khe Thủy)
Sao chủ Mệnh là sao Văn Khúc, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành không sinh không khắc nhau, đồng hành với nhau, nên bản chất theo Hành được tăng cường, bạn có tuổi thọ cao.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của bạn là Thủy (trong Đại Khe Thủy)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Thìn, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Thân - Tý - Thìn, thuộc Thủy cục.
Cả hai hành đều được hưng vượng (Vượng) nên tốt

1. Cung Mệnh (Thìn):
Cung Mệnh gồm các sao Thái Dương, Mộc Dục, Thiếu Dương, Kình Dương, Thiên Quan, Quan Phủ, Phong Cáo, Thiên Không, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Thái Dương (Vượng địa) (chính tinh): Cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý

Mộc Dục (xấu): Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng. Nông nổi, bất định. Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa. Là người thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn. Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Dương tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Kình Dương (xấu): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
Tính Tình: Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc. Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang ngạnh.
Công Danh Tài Lộc: Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách. Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
Phúc Thọ Tai Họa: Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật. Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.

Quan Phủ (xấu): Biết xét đoán, lý luận. Quan Phủ thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi vả, biện hộ, bút chiến ...) Đây là sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luận sư. Hay giúp đỡ, phù hộ. Quan Phủ gặp sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm, như trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật.

Phong Cáo (tốt): Phong Cáo ở Mệnh là người có danh chức, học hành tốt, có sự đỗ đạt cao, thăng tiến về công danh, có bằng cấp, huy chương, bằng khen. Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công danh.

Thiên Không (xấu): Tính Tình: Sao Thiên Không ở Mệnh là người cẩn thận, hậu trọng, khôn ngoan, thủ đoạn, đa mưu, quyền biến.
Phúc Thọ Tai Họa: Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc. Tuy nhiên, vì là sao phá tán nên Thiên Không ở cung Tật cứu giải được bệnh tật khá mạnh như nhị Hao, Phá Toái...

Thiên La: Sao Thiên La là một ám tinh, sao này có nghĩa là táo bạo, gan góc, ác hiểm. Sao Thiên La chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc. Thiên La cũng như Địa Võng có tác dụng gặp sao hung thì thành tốt, gặp sao tốt thì thành hung. Thiên La, Linh Tinh, Đà La, Thiên Mã gặp Tham Lang, Liêm Trinh ở cung Mệnh: có thể bị bắt giam

2. Cung Phụ Mẫu (Tỵ):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Tràng Sinh, Tang Môn, Phục Binh, Thiên Y, Thiên Riêu, Cô Thần, Thiên Mã, Phá Toái, phân thành 0 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Tang Môn (xấu): Sinh ra đã có tang, hoặc cha mẹ nghèo khổ, đau yếu hoặc phải thay đổi nơi ăn chốn ở.

Phục Binh (xấu): Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.

Thiên Riêu (xấu): Cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có hoa tay.

Cô Thần (xấu): Cha mẹ cô độc, vất vả. Nếu làm các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.

Thiên Mã (tốt): Cha mẹ là người có tiếng, có tài. Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.

3. Cung Phúc Đức (Ngọ): l
Cung Phúc Đức gồm các sao Thiên Cơ, Dưỡng, Thiếu Âm, Thiên Trù, Đại Hao, Hữu Bật, Văn Khúc, Hóa Lộc, Thiên Hỷ, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 7 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Thiên cơ tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán, tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.

Dưỡng (tốt): Làm con nuôi họ khác. Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Đại Hao (xấu): Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Hữu Bật (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Văn Khúc (tốt): Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.

Hóa Lộc (tốt): Được hưởng phúc. Hay có quý nhân giúp đỡ. Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.

4. Cung Điền Trạch (Mùi):

Cung Điền Trạch gồm các sao Tử Vi, Phá Quân, Thai, Quan Phù, Bệnh Phù, Hóa Khoa, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Giải Thần, phân thành 2 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Tử Vi (Vượng địa) (chính tinh): Điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.

Phá Quân (Hãm địa) (chính tinh): Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân. Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ. Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Hóa Khoa (tốt): Nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa, địa ốc.

Long Trì (tốt): Long Trì, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Long Trì, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.

Phượng Các (tốt): Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.

5. Cung Quan Lộc (Thân):
Cung Quan Lộc gồm các sao Tuyệt, Tử Phù, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Hỷ Thần, Tả Phù, Văn Xương, Thai Phụ, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 0 chính tinh, 11 phụ tinh (bao gồm 7 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Tuyệt (xấu): Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.

Thiên Việt (tốt): Công danh dễ thành đạt. Có quý nhân giúp đỡ. Chức vụ lâu dài, được tín nhiệm. Dễ thăng chức, có tài đặc biệt.

Hỷ Thần (tốt): Chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh

Tả Phù (tốt): Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài. Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

Văn Xương (tốt): Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.

Thai Phụ (tốt): Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, và nhất định là đi cùng với cát tinh càng khác. Phong Cáo, Thai Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền hay. Phong Cáo, Thai Phụ, Âm Dương sáng sủa hoặc Phong Cáo Thai Phụ, Tướng Ấn: Rất quí hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục.

Nguyệt Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

6. Cung Nô Bộc (Dậu):
Cung Nô Bộc gồm các sao Thiên Phủ, Mộ, Tuế Phá, Phi Liêm, Địa Không, Thiên Hư, Thiên Thương, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 0 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Thiên Phủ (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thiên Phủ là sao lành, nên đóng tại Cung Nô Bộc thường gặp bè bạn, người giúp việc hiền lành, tận tâm.

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



7. Cung Thiên Di (Tuất):
Cung Thiên Di gồm các sao Thái Âm, Tử, Long Đức, Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Kỵ, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Thái Âm (Hãm địa) (chính tinh): Cuộc đời được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn

Tử (xấu): Đi xa, xuất hành không có lợi.

Long Đức (tốt): Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân

8. Cung Tật Ách (Hợi):

Cung Tật Ách gồm các sao Liêm Trinh, Tham Lang, Bệnh, Bạch Hổ, Quốc Ấn, Tướng Quân, Thiên Sứ, phân thành 2 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Liêm Trinh (Hãm địa) (chính tinh): Suốt đời lận đận - bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém - hay bị tai nạn - phải ly tổ lập nghiệp - giảm thọ

Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Bạch Hổ (xấu): Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật: Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp.
Tướng Quân (tốt): Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

9. Cung Tài Bạch (Tý):

Cung Tài Bạch gồm các sao Cự Môn, Suy, Phúc Đức, Thiên Khôi, Tiểu Hao, Thiên Giải, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Đức, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Cự Môn (Miếu địa) (chính tinh): Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào, đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.

Phúc Đức (tốt): Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện. Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.

Thiên Khôi (tốt): Dễ kiếm tiền, hay có quý nhân giúp đỡ.

Tiểu Hao (xấu): Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân. Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn. Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái. Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Đào Hoa (tốt): Lợi ích cho việc cầu tài, người nam nhờ sự nghiệp, tài năng của bên vợ, của vợ, người nữ nhờ có nhan sắc hoặc có tài nghệ đặc biệt mà kiếm tiền, phong lưu, hết rồi lại có. Ngoài ra, còn có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhất là người khác phái sẽ mang đến cho nhiều lợi lộc từ việc hùn hạp, buôn bán mà ra.

Thiên Đức (tốt): Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện. Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.

10. Cung Tử Tức (Sửu):
Cung Tử Tức gồm các sao Thiên Tướng, Đế Vương, Điếu Khắc, Thanh Long, Thiên Hình, Địa Kiếp, Quả Tú, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Thiên Tướng (Hãm địa) (chính tinh): Thiên Tướng cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi; Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm Trinh và Vũ Khúc cũng như Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.

Thanh Long (tốt): May mắn về sinh nở

Thiên Hình (xấu): Giảm số lượng con cái.

Địa Kiếp (xấu): Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái. Con không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy. Con phá sản nghiệp cha mẹ.

Quả Tú (xấu): Làm giảm số lượng con, ít con.



11. Cung Phu Thê (Dần):
Cung Phu Thê gồm các sao Thiên Đồng, Thiên Lương, Lâm Quan, Trực Phù, Đà La, Lực Sỹ, Hóa Quyền, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý: - sớm lập gia đình - vợ chồng xứng đôi và giàu có - thường có họ hàng với nhau - riêng với Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung với Nguyệt ở Ngọ: - chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài - vợ đẹp và hiền thục Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỵ (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa cách rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình)

Thiên Lương (Miếu địa) (chính tinh): Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Đà La (xấu): Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi. Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng. Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc. Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.

Hóa Quyền (tốt): Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.

12. Cung Huynh Đệ (Mão):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Vũ Khúc, Thất Sát, Quan Đới, Thái Tuế, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Thiên Khốc, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Thái Tuế (xấu): Anh chị em trong gia đình tuy có sự khắc khẩu, khác chí hướng, nhưng vẫn có sự giúp đỡ qua lại, trong anh chị em có người cô độc, đau bệnh.

Lộc Tồn (tốt): Ít anh chị em, bất hòa, nhưng nếu có thêm các sao Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, thì đông anh em hoặc hòa thuận

Thiên Khốc (xấu): Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.
 

thieuminh72

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xem cho thieuminh từ thứ ba tuần tới này nhé:

Thứ 3, ngày 28/2/2012
Tức ngày 7/2/2012 Âm Lịch
Ngày Kỷ Mùi, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn
Là ngày:Hoàng Đạo (Bảo Quang) Tiết: Vũ thủy - Trực: Chấp (Bình)
Cát tinh:
Thiên đức;Tam hợp;

Hung tinh:
Đại hao;Tử khí;Quan phù;Hoả tai;

Giờ hoàng đạo:
Tuất (19 - 21h)
Hợi (21 - 23h)
Dần (3 - 5h)
Mão (5 - 7h)
Tỵ (9 - 11h)
Thân (15 - 17h)

Các việc nên làm:
Sửa sang; Khai trương; Ký kết; Tuyển dụng

Thứ 4, ngày 29/2/2012
Tức ngày 8/2/2012 Âm Lịch
Ngày Canh Thân, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn

Là ngày:
Hắc Đạo (Bạch Hổ)
Tiết: Vũ thủy - Trực: Phá (Hung)

Cát tinh:
Thiên giải;Thiên quí;Lộc mã;Giải thần;

Giờ hoàng đạo:
Tý (23 - 1h)
Sửu (1 - 3h)
Thìn (7 - 9h)
Tỵ (9 - 11h)
Mùi (13 - 15h)
Tuất (19 - 21h)

Các việc nên làm:
Tu tạo; Xuất hành; Khai trương; Nhận chức

Thứ 5, ngày 1/3/2012
Tức ngày 9/2/2012 Âm Lịch
Ngày Tân Dậu, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn

Là ngày:
Hoàng Đạo (Ngọc Đường)
Tiết: Vũ thủy - Trực: Nguy (Hung)

Can chi xung mệnh ngày (hung)

Cát tinh:
Thiên đức;Nguyệt đức;

Giờ hoàng đạo:
Dần (3 - 5h)
Mão (5 - 7h)
Ngọ (11 - 13h)
Mùi (13 - 15h)
Dậu (17 - 19h)
Tý (23 - 1h)

Các việc nên làm:
Tu tạo ;Khai trương;Ký kết ;Đào giếng;Tuyển dụng;Nhập học;Nhận chức; Cho vay;Thu nợ

Thứ 6, ngày 2/3/2012
Tức ngày 10/2/2012 Âm Lịch
Ngày Nhâm Tuất, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn

Là ngày:Hắc Đạo (Thiên Lao)
Tiết: Vũ thủy - Trực: Thành (Cát)
Phạt nhật (chi khắc can - đại hung)

Cát tinh:
Thiên giải;Lộc mã;Phúc sinh;Giải thần;
Hung tinh:
Nguyệt phá;

Giờ hoàng đạo:
Thìn (7 - 9h)
Tỵ (9 - 11h)
Thân (15 - 17h)
Dậu (17 - 19h)
Hợi (21 - 23h)
Dần (3 - 5h)

Các việc nên làm:
Không nên tiến hành việc gì vào ngày này

Thứ 7, ngày 3/3/2012
Tức ngày 11/2/2012 Âm Lịch
Ngày Quý Hợi, tháng Quý Mão, năm Nhâm Thìn

Là ngày:
Hắc Đạo (Huyền Vũ)
Tiết: Vũ thủy - Trực: Thu (Bình)

Dương công kỵ nhật

Cát tinh:
Thiên thành;

Hung tinh:
Thụ tử;Thổ cấm;

Giờ hoàng đạo:
Ngọ (11 - 13h)
Mùi (13 - 15h)
Tuất (19 - 21h)
Hợi (21 - 23h)
Sửu (1 - 3h)
Thìn (7 - 9h)

Các việc nên làm:
Không nên tiến hành việc gì vào ngày này
Xin cám on bác Lang nhều nhé , phiền bác cho tôi hỏi kỹ thêm chút nữa nhe . Vậy là trong 3 ngày mùng 7 8 9 tháng 2 âm lịch tôi thai đổi nơi kinh doânh đươc đúng không ? theo bác trong 3 ngày đó thì ngày nào tốt nhất
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xin cám on bác Lang nhều nhé , phiền bác cho tôi hỏi kỹ thêm chút nữa nhe . Vậy là trong 3 ngày mùng 7 8 9 tháng 2 âm lịch tôi thai đổi nơi kinh doânh đươc đúng không ? theo bác trong 3 ngày đó thì ngày nào tốt nhất
Trong 3 ngày đó đều tốt cho việc khai trương, sửa sang hay ký kết hợp đồng. Đúng là ngày 6 thì rất tốt cho việc dọn sang nơi mới nhưng cận ngày quá, ngày kế tiếp là ngày 7 thì tốt cho việc khai trương hơn vì là ngày Hoàng đạo, nhưng lại có hung tinh là Đại hao, Tử khí, hỏa tai ( khai trương thì phải đãi tiệc nên hao, cụng ly nên gây tử khí và ăn lẫu thì phải đốt lửa :24:)
Ngày 8 thì không xấu nhưng cũng không tốt lắm nên chuyện quan trọng nên tránh đừng làm vào ngày này, ngày 9 thì tốt cho việc động thổ nữa. Tùy ý mà chọn ngày lành tháng tốt nhé
 

mrxemboi

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xem tử vi 2012 - Tuổi Thìn

(Xem tử vi 12 con giáp) - Hạ thủ con Rồng ? Không được đâu ! Con Rồng là một trong những con giáp hùng mạnh nhất.


Tuổi thìn

Hạ thủ con Rồng ? Không được đâu ! Con Rồng là một trong những con giáp hùng mạnh nhất.
May thay tuổi Rồng vị tha , thông minh , và bền bĩ . Biết chắc mình muốn gì và quyết tâm đạt cho bằng được .

Hơn thế nữa , tuổi Rồng tạo ảnh hưởng trên bạn bè dễ dàng và thường là trung tâm điểm gây chú ý trong những cuộc họp mặt giao tế .
Tuổi Thìn (con Rồng)
Như thế chưa đũ , tuổi Rồng lại đào hoa nữa !

Bạn bè lúc nào cũng chú tâm lắng nghe theo Tuổi nầy xúi giục và khi tới lúc cho ý kiến , tuổi Rồng nắm phần chủ thắng .
Rồng thì lúc nào cũng mô tả lớn hơn sự thật .

Tuổi Rồng kiêu hãnh bao nhiêu thì lại xuất sắc bấy nhiêu về mặt khởi công cũng như đốc thúc cho công việc được trôi chảy .
Tuổi Rồng nghĩ rằng mình sinh ra là để dẫn đầu !

Cả đời cũng không nghèo , nếu không muốn nói là khá giả hơn người , mặc dầu chẳng bao giờ Tuổi nầy bị mãnh lực đồng tiền kích động .
Tuổi Rồng thà ôm súng bắn không đạn chớ không chịu buông súng .

Nói vậy có nghĩa là tuổi Rồng biết lợi dụng thời cơ , luôn luôn tìm cách củng cố sức mạnh đã là đáng kể của mình .
Dũng mãnh như vậy cho nên khi lâm cảnh bực bội thua thiệt , tuổi nầy vẫn vùng vẫy không biết chịu thua là gì .

Cần vấn quan ? Hỏi tuổi Rồng !
Thật ra Tuổi nầy chỉ muốn có một vai trò : lãnh đạo , làm vua , ra lệnh .

Họ là người lãnh đạo thật sự , tự biết mình làm gì để được ngồi cao hơn hết .
Qua mặt tuổi Rồng thì không nên làm - coi chừng bị con nầy phun lửa phỏng da !

Lời khuyên cho tuổi Rồng : khôn ngoan là nên hấp thu những nguyên tắc về tùy thời , cảm thông và tha thứ . Cao hơn , mạnh hơn , tưởng như được người trọng nể , nhưng cũng khiến Tuổi nầy sống một cuộc sống không trọn vẹn .
Nếu như tuổi Rồng biết cân bằng giữa ước vọng thành công và biết tán thưởng chuyện nhỏ nhặt , họ sẽ sống một cuộc sống đáng sống hơn .

Tam Hạp:

Tuổi Rồng hạp với tuổi Tí (con Chuột) và tuổi Thân (con Khỉ).
Tứ Xung:

Tuổi Rồng khắc/kỵ tuổi Sửu (con Trâu) , tuổi Mùi (con Dê) và tuổi Tuất (con Chó).

Trích từ nguồn: xem boi | xem tu vi | xem tu vi
 

sweet_candy46

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xôm tụ quá , bác thâỳ bói gieo cho con 1 quẻ nhé , hihi
Tên : Lê Thị Mỹ Nga
SN : 4/6/1990 ( dương lịch )
Giờ :nghe mẹ baỏ thì là buổi trưa 10 -11h gì đâý k nhớ ^^

Con xin cúng cho thầy lời cảm ơn :6: hí hí
 

hanhbinbon

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

@langvuon :

Bói giúp hanhbinbon một quẻ với :

Nữ, sinh ngày : 13/06/1969, chịu không biết giờ.

Thông tin như zậy có được không?

Thanks,
 

hthaith

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xem tử vi 2012 - Tuổi Thìn

(Xem tử vi 12 con giáp) - Hạ thủ con Rồng ? Không được đâu ! Con Rồng là một trong những con giáp hùng mạnh nhất.


Tuổi thìn

Hạ thủ con Rồng ? Không được đâu ! Con Rồng là một trong những con giáp hùng mạnh nhất.
May thay tuổi Rồng vị tha , thông minh , và bền bĩ . Biết chắc mình muốn gì và quyết tâm đạt cho bằng được .

Hơn thế nữa , tuổi Rồng tạo ảnh hưởng trên bạn bè dễ dàng và thường là trung tâm điểm gây chú ý trong những cuộc họp mặt giao tế .
Tuổi Thìn (con Rồng)
Như thế chưa đũ , tuổi Rồng lại đào hoa nữa !

Bạn bè lúc nào cũng chú tâm lắng nghe theo Tuổi nầy xúi giục và khi tới lúc cho ý kiến , tuổi Rồng nắm phần chủ thắng .
Rồng thì lúc nào cũng mô tả lớn hơn sự thật .

Tuổi Rồng kiêu hãnh bao nhiêu thì lại xuất sắc bấy nhiêu về mặt khởi công cũng như đốc thúc cho công việc được trôi chảy .
Tuổi Rồng nghĩ rằng mình sinh ra là để dẫn đầu !

Cả đời cũng không nghèo , nếu không muốn nói là khá giả hơn người , mặc dầu chẳng bao giờ Tuổi nầy bị mãnh lực đồng tiền kích động .
Tuổi Rồng thà ôm súng bắn không đạn chớ không chịu buông súng .

Nói vậy có nghĩa là tuổi Rồng biết lợi dụng thời cơ , luôn luôn tìm cách củng cố sức mạnh đã là đáng kể của mình .
Dũng mãnh như vậy cho nên khi lâm cảnh bực bội thua thiệt , tuổi nầy vẫn vùng vẫy không biết chịu thua là gì .

Cần vấn quan ? Hỏi tuổi Rồng !
Thật ra Tuổi nầy chỉ muốn có một vai trò : lãnh đạo , làm vua , ra lệnh .

Họ là người lãnh đạo thật sự , tự biết mình làm gì để được ngồi cao hơn hết .
Qua mặt tuổi Rồng thì không nên làm - coi chừng bị con nầy phun lửa phỏng da !

Lời khuyên cho tuổi Rồng : khôn ngoan là nên hấp thu những nguyên tắc về tùy thời , cảm thông và tha thứ . Cao hơn , mạnh hơn , tưởng như được người trọng nể , nhưng cũng khiến Tuổi nầy sống một cuộc sống không trọn vẹn .
Nếu như tuổi Rồng biết cân bằng giữa ước vọng thành công và biết tán thưởng chuyện nhỏ nhặt , họ sẽ sống một cuộc sống đáng sống hơn .

Tam Hạp:

Tuổi Rồng hạp với tuổi Tí (con Chuột) và tuổi Thân (con Khỉ).
Tứ Xung:

Tuổi Rồng khắc/kỵ tuổi Sửu (con Trâu) , tuổi Mùi (con Dê) và tuổi Tuất (con Chó).

Ai nói vậy? Tui cũng tuổi con...thìn nè!!! Vất vả gần chết mãi mà chẳng ngóc đầu lên được, chưa từng biết đến cái may mắn là gì, chỉ....tự thân vận động thôi, làm đươc cái gì thiên hạ xơi hết cái đó, làm gì có mây với lửa ở đây chứ. Không tin cứ gặp DZỢ tui hỏi thì biết. Sướng đâu chẳng thấy chỉ thấy cả 1 đời phong trần. Đừng tin mấy chuyện của có nguồn gốc từ CHINA nhen mọi người.
 
Status
Không mở trả lời sau này.