Xem tử vi, bói toán các loại

Status
Không mở trả lời sau này.

langvuon

khoai nướng
#81
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

bác langvuon, thương cho trót, giúp mình giải toàn bộ lá số nghen.
không biết tuổi này và tuổi Giáp tý có hạp không ạ?
Sr, hẹn lúc khác xem lại nhé, hai tuổi này mà kết lương duyên thì cũng khá tốt đấy
Chồng tuổi Tân Dậu, vợ tuổi Giáp Tý
Vợ chồng tuổi này ở với nhau đặng tốt, gặp số Nhất Phú Quý, vợ chồng làm ăn mới đặng thông, có quý nhân giúp đỡ, hào Tài trung bình, hào con thiểu.
Tánh người vợ sáng láng lanh lẹ, hay lo tính, hay giao thiệp, bản tâm ít được vui vẻ. Vợ chồng phải hòa hợp, chung ở với nhau lo làm ăn mới đặng lập nên.
Vợ chồng tuy hay xảy ra xung đột, thường người này hay lấn át người kia. Dù sao khong nặng lắm vì cả hai đều có khuynh hướng nhường nhịn, vợ chồng kết hợp tuổi này phải biết tự kiểm soát mình khi thấy mình lấn lướt thì giảm lại. Vợ chồng có lối suy nghĩ khác nhau, người thiên về lý luận người thiên về trực giác, vì thế buồn vui ít khi chia sẻ nhưng bổ sung lẫn nhau sẽ đi đến thành công trong cuộc sống.

Em mới tìm mói cho bác được rồi nè bác ơi .Bác xem giúp hộ cho nhé!
Tên: Anhdeptrai
Ngày 12 tháng 2 Năm Ất Mão(ngày dl nhá bác)
Giờ:6 giờ 30
Giới tính:deptrai
Anh đẹp trai chắc chắn hết sẩy rùi, lúc rảnh xem sau nhé
Bác Lang vườn sao không post hết cái quẻ dùm em, sao coi cho em có mấy dòng vậy?:mad::mad:
Sr U&M nhé, hẹn xem lại đầy đủ nhé. Nhưng có đôi khi phải dấu bớt vì lý do tế nhị đấy :100:
 

langvuon

khoai nướng
#82
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác Lang vườn sao không post hết cái quẻ dùm em, sao coi cho em có mấy dòng vậy?:mad::mad:
Có sai thì đừng la lớn mất hết khách nhé:p

Họ tên: Hoàng Thị Thu Thảo
Sinh ngày: 24 , Tháng 10 , Năm Tân Dậu
(DL= Thứ sáu ngày 20/11/1981)
Năm Tân Dậu, Tháng Kỷ Hợi, Ngày Nhâm Dần, Giờ Nhâm Dần
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ
Mệnh : Thạch Lựu Mộc (cây lựu kiểng)
Cầm tinh con gà, xuất tướng tinh con chó.

Số 4 lượng
Cuộc đời đã trãi lắm phong sương
Nay được giàu sang rạng tổ đường
Mọi việc tính gì đều được nấy
Tương lai lộc thọ ắt miên trường.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôi Cuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạt Công danh sự nghiệp được hanh thông Về sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.

Lá số tử vi:


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Dậu: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.
Chỉ người nóng nảy, ương ngạnh, có óc kinh doanh, khéo tay giỏi về thủ công nghệ, máy móc, kỷ nghệ, thích đua chen (LIÊM hãm-địa). Người có LIÊM hãm-địa thì sức khỏe suy kém, bị nhiều bệnh tật. Nếu ly hương lập nghiệp thì đở khổ sở hơn.
Ương ngạnh, bạo tính. (PHÁ hãm-địa). Về sự nghiệp nên chọn những nghề về kỹ nghệ, máy móc hoặc thủ công vì khá khéo tay. Ngoài ra cũng có óc thương mại (hạng tiểu thương). Nói chung thì sự nghiệp bình thường và thường phá tan tổ nghiệp. Tuy nhiên nếu ly hương bôn tẩu thì có thể khá hơn. Về phái nữ thì thường khắc chồng, con tuy nhiên nếu muộn lập gia đình hay lấy lẽ, lấy kế thì có thể khá hơn.
Mệnh có Long-Trì, Phượng-Các, Tả-Phù, Hữu-Bật: Có công danh phú quí to lớn ít ai bì được. Trong đời thế nào cũng gặp một vị có địa vị cực kỳ lớn.
Mệnh có LIÊM-TRINH, PHÁ-QUÂN phải luôn đề phòng sự nguy hiểm.
Người rất giàu (Lộc-Tồn tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâu. Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lại.
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người (Thiên-Quan (Hỏa)).

Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiều. Mưu sự thành bại thất thường. Trong trường hợp này nếu Mệnh hay Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân thì không thể sống lâu được.
Thâm trầm, kín đáo, hay suy nghĩ sâu xa, đa sầu, đa cảm (bi quan). Có tài tính toán, biết mưu cơ kế hoặch. " Tử là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Dậu có sao Thiên-Tài ở TỬ-TỨC: Nên chăm lo săn sóc cho con cháu thì sẻ được hưỡng phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Thân có THAM-LANG nhập miếu là số rất thọ.
Tiền Bần Hậu Phú: Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC ở miếu vượng địa là số trước nghèo sau giàu. Nếu hội với Khoa, Quyền, Lộc và Cát-tinh thì về sau được quí hiễn.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC đồng hành ở nơi miếu, vượng ở cung Thìn, Tuất thì tốt nhất, ở Sửu, Mùi là thứ cách, về già người người đều thán phục, kính trọng.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Phú: Tiền bần hậu phú, Vũ Tham đồng Mệnh Thân chi cung". Trước nghèo mà sau giàu. Lúc thiếu thời, công danh trắc trở, tài lộc tụ tán thất thường. Ngoài 30 tuổi mới được phú quí song toàn và càng về già lại càng giàu có (VŨ, THAM đồng cung tại Sửu, Mùi).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc sống lâu. Họ hàng đông đảo, khá giả (PHỦ đơn thủ tại Hợi).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Được gia tăng tuổi thọ. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người được hiễn đạt nhưng ít khi sống gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).

Điền trạch bình giải
Giàu có lớn, tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng (ĐỒNG, NGUYỆT đồng cung tại Tí).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ (Long-Trì, Phượng-Các).
Con cái về sau có nhiều nhà cửa, đất đai hơn cha mẹ (NGUYỆT tại Tí).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Giàu có vì những thành công trong buôn bán hay kinh doanh. Có danh chức thì cũng rất tốt nhưng chỉ hạnh thông sau 30 tuổi. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được vừa ý. Từ 30 tuổi trở đi thì cóng danh, buôn bán mới được tốt đẹp, xứng ý toại lòng (VŨ, THAM đồng cung).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).
Có chức tước lớn, được nhiều người nâng đở (Tả, Hữu đồng cung).
Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề".
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.

Phu / Thê bình giải
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Vợ hiếm anh chị em (Qủa Tú) Ngộ đại tiểu hạn có Hồng Đào hoặc 1 hay 2 KHÔNG thì trai góa vợ, gái góa chồng.
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Còn có nghiã là sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá ra những chổ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái, hoặc một bên và thường do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành (Phục-Binh (Hỏa)).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).

Nữ mạng - Tân Dậu
Cung CẤN
Mạng THẠCH LỰU MỘC (cây lựu đá)

Phật Bà Quan Âm độ mạng


Đoán xem số mạng tuổi này,
Tân Dậu, mạng Mộc cung càn tốt thay.
Cây lựu kề đá mọc tàng,
Đông Xuân sanh đặng thuận mùa số cô.
Hạ Thu sanh gái lỗi thời,
Dù giàu có của số nàng phải lo.
Đàn bà ít có lắm thay,
Ra vai gánh vác đảm đang cho chồng.
Nhưng mà có ở được đâu,
Duyên đầu chẳng thuận duyên sau mới hòa.
Tân Dậu vô số đ àn bà,
Tánh tình cứng cỏi chẳng chìu lụy ai.
Lỗi sanh lao khổ tư bề,
Nhà cửa dời đổi xa quê họ hàng.
Tuổi già số thọ trời ban,
Vinh hoa phú quý một đời ấm no.

CUỘC SỐNG
Cuộc đời của tuổi Tân Dậu, có nhiều lo buồn cho số phận, nhứt là vấn đề hạnh phúc, con cái trong gia đình, số vào tiền vận và trung vận không gặp nhiều may mắn lắm. Hậu vận hơi đỡ lo và mới có thể tạo lấy được sự nghiệp và cuộc đời. Tóm lại cuộc đời tuổi Tân Dậu có nhiều sự đau buồn trong cuộc sống vào tiền vận và trung vận, hậu vận mới yên vui sống với gia đình và hạnh phúc.

Tuổi Tân Dậu hưởng thọ trung bình từ 59 đến 69 tuổi là mức tối đa, nếu có ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN
Về vấn đề tình duyên, tuổi Tân Dậu chia ra làm ba trường hợp như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc trong cuộc đời, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng nầy cuộc đời sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch. Và nếu bạn sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ hưởng được hạnh phúc trọn vẹn, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến trong vấn đề tình duyên và hạnh phúc của bạn. Căn cứ vào tháng sanh mà quyết định cuộc đời đối với vấn đề nầy.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Phần công danh không được sáng tỏ nếu có cũng chỉ ở vào mức độ bình thường. Gia đạo có nhiều tốt đẹp, hưởng được hạnh phúc của gia đình và tình thương yêu của gia tộc, con cái.

Sự nghiệp có nhiều trắc trở vào trung vận, có suy sụp về việc làm ăn và sự tạo lấy sự nghiệp nhưng vào khoảng tuổi 45 trở đi thì mới vững vàng. Tiền bạc có phần dễ chịu và đầy đủ cũng vào khoản tuổi 45 trở đi.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Sau đây là những tuổi hạp cho sự làm ăn của bạn, nên làm ăn hay giao dịch tiền bạc với những tuồi nầy sẽ được khá tốt đẹp, đó là nếu hợp tác hay cộng tác với các tuổi: Quý Hợi, Giáp Tý và Kỷ Tỵ, hợp tác hay giao dịch về tiền bạc với những tuổi trên thì sẽ thâu hoạch nhiều kết qủa tốt đẹp như ý muốn.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Việc lựa chọn vợ chồng hay trong việc kết hôn, bạn nên chọn được những tuổi sau đây, cuộc đời bạn sẽ được sống hoàn toàn hạnh phúc, và tạo được một cuộc sống giàu sang như ý muốn, đó là năm bạn kết hôn với các tuổi: Tân Dậu đồng tuổi, Quý Hợi, Giáp Tý, Đinh Mão và Kỷ Tỵ.

Những tuổi nầy rất hạp với tuổi bạn về đường tình duyên lẫn tài lộc, nên dễ có cơ hội tạo nên sự nghiệp và sự sung sướng trong cuộc đời.

Nếu kết hôn với những tuổi nầy, bạn sẽ chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Bính Dần, Canh Thân, Giáp Dần. Những tuổi nầy không hạp với tuổi bạn về đường tài lộc mà chỉ hạp về đường tình duyên, nên sẽ chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống của bạn sẽ khó thành công trên cuộc đời và có khi sẽ luôn bị nghèo khó triền miên, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Nhâm Tuất, Mậu Thìn.

Những tuổi trên chẳng những không hạp với tuổi bạn về đường tình duyên và cả vấn đề tài lộc, nên sẽ phải sống một cuộc sống bần hàn và nghèo khổ trong suốt cuộc đời.

Những năm nầy bạn không nên kết hôn, vì kết hôn bạn sẽ gặp phải sự xa vắng triền miên, đó là những năm mà bạn ở váo số tuổi: 16, 18, 22, 30, 34 và 40 tuổi. Nếu bạn sanh vào tháng nầy cuộc đời bạn sẽ có nhiều lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 4, 5, 7 và 12 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Nếu kết hôn hay tính việc làm ăn với những tuổi nầy bạn sẽ bị tuyệt mạng hay bị biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là bạn kết hôn hay làm ăn với các tuổi: Ất Sửu, Canh Ngọ, Đinh Sửu, Kỷ Mùi và Mậu Ngọ.

Gặp tuổi đại kỵ trong việc hôn nhân không nên làm lễ thành hôn, hay ra mắt gia đình, thân tộc. Trong việc làm ăn thì không nên giao dịch về tiền bạc. Trong gia đình, thì nên cúng sao hạn cho cả hai tuổi và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi tuổi mà cúng thì sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Tân Dậu có những năm khó khăn nhứt, đó là những năm bạn ở vào tuổi 12, 28, 34 và 40 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng tai nạn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Tân Dậu xuất hành vào những ngày chẵn, tháng lẻ và giờ lẻ thì hạp, việc làm ăn sẽ gặp được nhiều may mắn và tốt đẹp, không sợ có sự thất bại.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 18 đến 23 tuổi: Năm 18 tuổi, tình cảm vừa phải hãy coi chừng những mối tình xảy ra trong những năm nầy là những mối tình thoáng qua, sẽ không có kết quả gì và ít được thành tựu như ý muốn. Năm 19 tuổi, có thành công lớn về vấn đề công danh. Năm 20 tuổi, tình yêu sẽ đến với bạn vào giữa mùa xuânvà sẽ có nhiều kết quả tốt. Năm 21 tuổi, vương phát mạnh mẽ về vấn đề tài lộc. Năm 22 tuổi, kỵ mùa hè, kỵ lửa, đi xa trong năm nầy sẽ gặp được nhiều sự may mắn. Năm 23 tuổi, tài lộc trung bình có thể bạn sẽ lập gia đình trong năm nầy.

Từ 24 đến 28 tuổi: Năm 24 tuổi, kỵ đi xa, coi chừng bị lừa gạt về vấn đề tình cảm. Năm 25 tuổi, năm bị tán tài. Năm 26 tuổi, coi chừng bị đau nặng vào những tháng cuối năm. Năm 27 và 28 tuổi, hai năm gặp nhiều xui xẻo liên miên, gia đình lục đục và có thể gặp hai cái tang liền trong hai năm nầy.

Từ 29 đến 33 tuổi: Năm 29 tuổi, là một năm khá tốt đẹp sẽ có rất nhiều tài lộc vào trong năm nầy. Năm 30 tuổi, sẽ có hoạch tài vào mùa Xuân và được đi du lịch vào mùa hè. Năm 31 tuổi, coi chừng bị đau bịnh bất ngờ. Năm 32 tuổi, khá đẹp, có nhiều may mắn về vấn đề tài lộcvà tình cảm. Năm xấu nhất của đời bạn là năm 33 tuổi, hãy đề phòng bị lừa gạt và đừng tính chuyện làm ăn lớn trong năm nầy.

Từ 34 đến 35 tuổi: Đây là hai năm đẹp nhất của tuổi bạn, tài lộc dồi dào, hạnh phúc tuyệt vời. Có thành công lớn về mọi mặt trong hai năm nầy.

Từ 36 đến 40 tuổi: Khoảng thời gian nầy việc làm ăn chỉ ở vào mức độ trung bình, không được khá lắm, chỉ tạm sống được mà thôi. Tình cảm không có gì đáng lưu ý.

Từ 41 đến 45 tuổi: Khoảng thời gian nầy cuộc sống có nhiều tốt đẹp về tiền bạc, tình cảm cũng như về cuộc sống có phần mạnh mẽ và tốt đẹp hơn những năm về trước.

Từ 46 đến 50 tuổi: Khoảng thời gian nầy, có phần tốt đẹp, tiền bạc được dễ dàng. Việc làm ăn cũng tạo được nhiều cơ hội thuận tiện trong vấn đề tài lộc, tình cảm. Những năm nầy nên phát triển sự nghiệp thì tốt.

Từ 51 đến 55 tuổi: Thời gian nầy có kết quả chắc chắn về vấn đề tình cảm, việc làm ăn được tốt, tiền bạc trung bình, sự sống có êm đẹp đối với gia đình, hạnh phúc hơn là ngoài xã hội.

Từ 55 đến 60 tuổi: Thời gian nầy cuộc sống bạn gặp nhiều xui xẻo, nên thận trọng việc giao dịch tiền bạc và nên lo cho bổn mạng thì tốt. Số có phúc đức vào giai đoạn nầy, vào 58 và 59 là hai năm rất kỵ vào mùa xuân.
 

Mi@Fa

Thành viên tích cực
#83
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Thưa bác lang vườn,xem dùm nhé:
Họ tên:Mi@Fa
Sinh ngày 6/6/Quý Tỵ (ÂL)
6:06 sáng.
Xin cám ơn trước
 

langvuon

khoai nướng
#84
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Tên: Anhdeptrai
Ngày 12 tháng 2 Năm Ất Mão(ngày dl nhá bác)
Giờ:6 giờ 30
Giới tính:deptrai
Thông tin cá nhân
Họ tên: Anhdeptrai
Sinh ngày: 2 , Tháng 1 , Năm Ất Mẹo
(DL= Thứ tư ngày 12/2/1975)
Năm Ất Mẹo, Tháng Mậu Dần, Ngày Kỷ Sửu, Giờ Đinh Mẹo
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 4 chỉ
Mệnh : Đại Khê Thủy (nước khe lớn)
Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con dơi.

Số 3 lượng 4
Số mạng cao xanh đã định rồi
Có căn tu niệm được cao ngôi
Xuất gia đầu Phật quy Tam Bảo
Uy đức tòa sen chín phẩm ngồi.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì có số tu hành. Nhưng còn tùy vào duyên nợ ba sinh.



Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.

Can đảm, uy dũng, cương nghị, nóng nảy, hiếu thắng. Có biệt tài về quân sự (võ cách), có nhiều mưu cơ về chiến thuật và chiến lược. Biết quyền biến. Đường công danh có phần khó khăn hay thăng trầm. (SÁT tại Tí, Ngọ, Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi).
Công danh, tài lộc ở mức độ bình thường, không có gì xuất sắc hơn người (TỬ-VI bình hòa).
Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh, gia đạo, tài lộc, phúc thọ (TỬ, TƯỚNG hay SÁT hay VŨ:).
Tính bướng bỉnh, ương ngành, ngoan cố, hay ưu tư, lo lắng phiền muộn, cô độc, thích chơi bời, ưa chuộng món ngon, thích mặc đẹp. Có thể bị mồ côi sớm (Bạch-Hổ (Kim) Hãm-địa). Tính cứng cỏi, chịu khó, giỏi chịu đựng, ưa làm theo ý mình. Riêng Kim mệnh: "Bạch Hổ thuộc kim, Kim Mệnh phùng thử, thuỷ nhị thú (lấy vợ 2 lần).
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra còn hóa giải được những sát-tinh sau: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh thì có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết (Hóa-Khoa (Thủy)).
Phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Ấn của vua ban hay bằng sắc.
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi thì sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thiên-Mã nhập Mệnh, mãn đề đa năng. Thân có Thiên-Mã tọa thủ là người siêng năng nhiều tại cáng.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ thường là người tài hoa, phong lưu (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ là người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.

Phúc đức bình giải
Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt

Quan lộc bình giải
Nên chuyên về kỹ nghệ hay thương mại. Nếu chen chân vào đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tại ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chổ lợi danh, mới được an toàn (LIÊM, PHÁ đồng cung).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Có tài hùng biện. Biết suy xét, luận lý, văn chương lỗi lạc. Nên chuyên về pháp lý, chính trị, hay kinh tế (Thái-Tuế, Bạch-Hổ, Quan-Phù, Xương, Khúc).
Có khiếu về ca, vũ, nhạc hay nói chung tất cả những bộ môn văn nghệ (Xương, Khúc, Tấu-Thơ, Long, Phượng).
Được vận hội may mắn lớn về quan trường. Công danh hiễn đạt có chức tước lớn (Ấn, TƯỚNG, Khoa, Quyền, Lộc).
Thường hành nghề luật sư, giáo sư, quan tòa Nếu làm chính trị thì thiên về đối lập, thì chỉ trích và cũng bị chỉ trích trong nghề nghiệp (Thái-Tuế (Hỏa)).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Có danh chức và nhiều tiền bạc. Có tài tổ chức (Lộc-Tồn (Thổ)).

Thiên di bình giải
Xuất ngoại được nhiều người giúp đỡ. Gặp quí nhân. Có tài lộc (PHỦ tại Tỵ).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)).
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).

Phu / Thê bình giải
Trai có sao THIÊN-TƯỚNG tại cung thê thiếp tại nên nể vợ, vợ thường là con gái trưởng. Gái có THIÊN-TƯỚNG tọa thủ tại cung Phu-Quân nên hay tìm cách lấn át chồng, và chồng thường là con trai trưởng. Nhiều trở ngại trong việc cưới xin. Nên muộn lập gia đình mới tránh được mọi hình khắc chia ly.
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Sao Thiên Hình đóng tại cung Phu thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết sẹo nghiã làbị thương trong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. Có nghiã gia đình có nhiều điều không may mắn chứ bản thân sao thiên hình không mang ý nghiã tình duyên lận đận. Trái lại đối với nam giới là người nhiều thận trọng và cũng ràng buộc trong tình yêu theo hướng thủy chung. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đạo. Hình thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). (Thiên Hình)

Huynh đệ bình giải
Anh chị em giàu có (song Lộc).

Nam Mạng - Ất Mão

Cung TỐN. Trực BẾ
Mạng ĐẠI KHÊ THỦY (nước khe lớn)
Khắc SƠN HẠ HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (phú quý)

Ông quan Đế độ mạng

Số tuổi Ất Mão như vầy,
Đại Khê nước lớn chảy về thiên nhiên.
Thu Đông sanh thuận mới yên,
Thanh nhàn sung sướng sáng kiến nhiều nghề.
Xuân Hạ lỗi số bị chê,
Giàu có làm đặng công thần cũng lo.
Xét qua trong đạo vợ chồng,
Hoa thơm hương nhụy, trăng vòng tròn gương.
Chẳng qua gãy gánh giữa đường,
Duyên sau chắp nối mới yên gia đ àng.
Tiền bạc làm có trong tay,
Ba chìm bảy nổi đổi thay gia đình.
Số phải xa mẹ khắc cha,
Tha phương lập nghiệp tiền tài thạnh hưng.

CUỘC SỐNG
Tuổi Ất Mão cuộc đời gặp nhiều hay đẹp tuy không được sung sướng về thể xác, nhưng được sung sướng về tinh thần, cuộc đời không lấy gì làm cực khổ cho lắm. Số hưởng được sự giàu sang và có thể được nhiều kết quả tốt. Trong thời gian tuổi già, tiền bạc đầy đủ, gia cảnh êm đềm.

Tuổi Ất Mão hưởng thọ trung bình từ 55 đến 60 tuổi là mức tối đa. Nhưng muốn sống lâu hơn cần phải làm phúc đức thật nhiều.

TÌNH DUYÊN
Tuổi Ất Mão nếu sanh vào những tháng này thì có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và tối thiểu là ba lần, đó là tuổi Ất Mão sanh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc thay đổi tình duyên cũng phải hai lần thay đổi, đó là những người sanh vào tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc tình duyên được chung thủy đó là sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch. Cứ căn cứ vào những tháng sanh, bạn có thể biết được mình thay đổi mấy lần về tình duyên của cuộc đời bạn.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Tuổi Ất Mão, tiền tài được dư dả không có sự thiếu thốn, số sống an nhàn, sự nghiệp rất vững chắc và lưu truyền lâu bền về sau, cả hai vấn đề được hoàn toàn thành tựu lâu bền, cuộc đời được hưởng sự sung sướng trọn vẹn.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trong sự làm ăn, tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này mà hợp tác làm ăn thì mang nhiều thắng lợi, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất và Quý Sửu. Những tuổi này rất hạp với tuổi Ất Mão. Nên hợp tác làm ăn thì khỏi lo thất bại.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này thì sự sống được cao sang và phú quý, vì những tuổi này rất hạp cho mọi khía cạnh của tuổi Ất Mão, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất, và Quý Sửu. Kết hôn với những tuổi kể trên sẽ có nhiều thắng lợi và triển vọng tiền bạc được tốt đẹp.

Kết hôn với những tuổi này, tuổi Ất Mão chỉ có được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Ất Mão (đồng tuổi), Tân Dậu, Mậu Thìn.

Tuổi Ất Mão kết hôn với những tuổi này thì sự làm ăn trở lên khó khăn, sống một cuộc sống bần hàn và việc làm ăn gặp nhiều trắc trở, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Quý Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi.

Tuổi Ất Mão không nên cưới vợ vào những năm tuổi: 16, 22, 28, 34, 38 và 40 tuổi, vì những năm này xung khắc khó thành công về sự nghiệp cũng về tiền bạc.

Tuổi Ất Mão sanh vào những tháng này thì số nhiều vợ nhứt, đó là sanh vào những tháng: 2, 4, 8, 9, 10 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này có số lưu thê hay đau khổ nhiều về đ àn bà.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.

Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.

Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Ất Mão xuất hành vào những giờ lẻ ngày lẻ và tháng lẻ, là những ngày, giờ và tháng hạp nhứt trong cuộc đời bạn. Vậy nên xuất hành vào những ngày giờ nói trên thì khỏi sợ bị thất bại, trong việc làm ăn cũng như nghề nghiệp.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, đầy triển vọng của tình duyên và yêu thương, tài lộc yếu kém, 21 và 22 tuổi, năm này có nhiều tốt đẹp về tài lộc công danh, 23 và 24 tuổi, có thể thành công về công danh và tình duyên trong khoảng thời gian này, tuổi 23 không nên đi xa vào tháng 4, 6, và 8, 25 tuổi, năm trung bình.

Từ 26 đến 30 tuổi: Nên cẩn thận về tình duyên có nhiều rối rắm, số có nhiều lo buồn vào khoảng thời gian này. 26 tuổi, năm bình thường, 27 tuổi, không mấy tốt. 28 và 29, năm có nhiều triển vọng về tài lộc, cuộc sống. Năm 30 tuổi tạm yên tĩnh, năm này lo buồn nhiều hơn hết.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm này không mấy tốt đẹp số có nhiều lo nghĩ, cuộc sống có nhiều lao đao, đó là năm 31 và 32 tuổi. Năm 33 và 34 tuổi, đầy triển vọng tốt đẹp về tình thương yêu và phần tài lộc, nên cẩn thận cho việc làm ăn. 35 tuổi, hay đẹp và nhiều tốt đẹp, cuộc sống được đầy đủ và có cơ hội kết quả về tài lộc.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, yên tĩnh. 37 tuổi đau nặng hay gặp đại nạn trong gia đình thân tộc. 38 và 39, hai năm này nên phát triển làm ăn hay hùn hạp làm ăn rất tốt. 40 tuổi, tốt về phát triển công danh và sự nghiệp.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, có nhiều hay, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, việc công danh và sự nghiệp có phần suy yếu, 42 và 43 tuổi, năm này kỵ đi xa, làm ăn lớn sẽ bị thất bại, 44 và 45 tuổi, nên giao dịch về tiền bạc có lợi to.

Từ 46 đến 52 tuổi: Tuổi 46 và 47, hai năm này bổn mạng không được vững, nên cẩn thận tiền bạc cũng như việc làm ăn, 48 và 49 tuổi, hai năm này thâu hoạch được tiền bạc và có triển vọng về cuộc đời. 50 và 51 tuổi, khá tốt, có phần phát triển về tài lộc công danh, cuộc sống khá đầy đủ, 52 tuổi, coi chừng có tai nạn, toàn năm không thắng lợi về tại lộc, kỵ đi xa vào tháng 9, tháng 11 hao tài.

Từ 53 đến 55 tuổi: 53 tuổi, khá hay đẹp và con cháu có phần hưởng lộc, 54 tuổi kỵ vào tháng 9 và 11 Âm lịch, coi chừng bệnh hoạn hay hao tài tốn của. 55 tuổi tình trạng gia cảnh và tài lộc vẫn ở mức độ bình thường.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm năm này không có trở ngại về việc làm ăn, mà chỉ có đề phòng việc đau bịnh.
 

langvuon

khoai nướng
#85
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Thưa bác lang vườn,xem dùm nhé:
Họ tên:Mi@Fa
Sinh ngày 6/6/Quý Tỵ (ÂL)
6:06 sáng.
Xin cám ơn trước
Hẹn tối nay mới rảnh nhé :100: ngày tháng là âm lịch phải không?, và là nữ chứ hã??
 

Yenbui54

Thành viên tích cực
#86
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Lại thêm một ông thầy bói Phuthohoa ,phen này XNC đủ tiền trả Server rồi,phải không a Thành ?hay là Anh sờ mó(ASM)?Đề nghị trả tiền sòng phẳng mới coi nghe!Bị coi cho nhiều người quá nên bị chạy làng nhiều quá .
 

love_always

Thành viên tích cực
#87
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nhờ bác langvuon coi dùm vợ chồng em 1 quẻ nha:
Vợ : 28/5/85 - 6h sáng
Chồng: 10/10/88 - 1h đêm
:1:
 

ylytrang

Thành viên tích cực
#88
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

các bác xem cho em với ah
Họ tên: Nguyễn Thị Tuyết Linh
ngày sinh: 13/10/1985
tuổi: ất sửu
giờ: 2h30 sáng
Giới tính : nữ
 

HOANGVANNGUYEN

Thành viên mới
#89
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

các bác xem cho em với ah
Họ tên: Nguyễn Thị Tuyết Linh
ngày sinh: 13/10/1985
tuổi: ất sửu
giờ: 2h30 sáng
Giới tính : nữ
Chào anh Langvuon
Họ tên:Nguyễn Văn Hoàng giới tính nam
Sinh :3h30 sáng ngày 17/1/1963 Quý mão
Vợ sinh năm 1962 Nhâm dần nhờ anh xem dùm tổng quát, xin cám ơn
 

HOA789_KG

Thành viên tích cực
#90
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Vâng vâng em cũng hỏi câu đó nữa nhưng ko thấy bác langvuon trả lời ,câu này mới thật ăn tiền đó bác ơi.Vậy bác xem thêm phần này cho em nhé ......

Em mới tìm mói cho bác được rồi nè bác ơi .Bác xem giúp hộ cho nhé!

Tên: Anhdeptrai
Ngày 12 tháng 2 Năm Ất Mão(ngày dl nhá bác)
Giờ:6 giờ 30
Giới tính:deptrai

Bác langvuon ơi anhđeptrai gởi lời cám ơn bác nhiều & khen bác nức nở luôn :41:.
Em cũng cám ơn bác luôn nha

Dạo này kiếm mói hơi khó hình như mọi người đều lo ăn tết hết sau áh.Khi nào tìm được mối khác em dắt lại cho bác nha.
 

Mi@Fa

Thành viên tích cực
#91
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Hẹn tối nay mới rảnh nhé :100: ngày tháng là âm lịch phải không?, và là nữ chứ hã??
Dạ,ngày tháng âm lịch,và là nam.
Lúc nào bác rảnh thì bác coi cho nó linh,không sao thưa bác.
Cám ơn bác nhiều.
 

Mi@Fa

Thành viên tích cực
#92
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Úi,post bài xong chạy xuống dưới mới hay bac phuthohoa đã coi dùm.Cám ơn bác phuthohoa và bác langvuon.Bác langvuontiếp tục coi dùm các AC khác,khỏi lo cho Mi@Fa nữa.
Tử vi nói đúng gớm,80% đó bác phuthohoa ạ.
 

langvuon

khoai nướng
#93
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nhờ bác langvuon coi dùm vợ chồng em 1 quẻ nha:
Vợ : 28/5/85 - 6h sáng
Chồng: 10/10/88 - 1h đêm
:1:
Chồng: 10/101988
Al: Mậu Thìn
Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)

Nữ: 28/05/1985
Al: Ất Sửu
Ngũ hành: Hải Trung Kim ( Vàng giữa biển)

Ngũ hành:
Tương khắc, không đặng tốt
Điểm số: 0/2

Bản mệnh:
Nam mệnh Chấn, Nữ mệnh Ly, cùng thuộc Đông Tứ Mệnh, rất tốt
Điểm số: 2/2

Quẻ Dịch:
Nam ứng với ngoại quái là Khảm
Nữ ứng với nội quái là Ly
Kết hợp 2 người được quẻ Thủy Hỏa Ký Tế ( kí kiệu quẻ l:l:l: )
Ý nghĩa: Hợp dã – Hiện hợp – Đồng lòng
Quẻ Dịch này mang điềm Cát, 2 người này rất hợp ý với nhau
Điểm số: 2/2

Can Chi:
Theo khoa đoán số vợ chồng của Cao Ly Đầu Hình thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Theo quẻ bói Nam có Can Mậu, Nữ có Chi Sửu:
Thì làm ăn đôi khi trở ngại, có lúc yên ổn có lúc khó khăn. Nhưng vẫn chung sống đến già song hay xảy ra tranh cãi

Uất hận chua cay ngán ngẫm đời
Tủi hờn trĩu nặng cánh hoa rơi
Nhìn đời như nước trôi muôn ngã
Chạnh nghĩ ngày xưa chuyện đã rồi

Thôi đã phôi pha đường dĩ vãng
Bây giờ chôn dấu cũng đành thôi
Cắn răng cam chịu mùi chua chát
Để khỏi sầu vương, khỏi lụy đời
Điểm số: 0/2

Họ tên: Nam Ox Love Always, Nữ Love Always.
Kết hợp quy đổi thành số 9 có bài vịnh:

Khen ai khéo gặp tỏ tình
Cho thuyền quên bến cho anh quên nàng
Cho tình dang dở dở dang
Duyên tơ vỡ mối cho đàn đứt dây
Điểm số: 0/2

Kết luận: Tổng điểm là 4/10
Tình cảm mới ở trên mức tình bạn à :20:. Cần phải vun đắp thêm nhiều nhiều nữa nhé :113:
 

langvuon

khoai nướng
#94
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

các bác xem cho em với ah
Họ tên: Nguyễn Thị Tuyết Linh
ngày sinh: 13/10/1985
tuổi: ất sửu
giờ: 2h30 sáng
Giới tính : nữ
Thông tin cá nhân
Họ tên: Nguyễn Thị Tuyết Linh
Sinh ngày: 29 , Tháng 8 , Năm Ất Sửu
Giờ: Sửu
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 2 chỉ
Mệnh : Hải Trung Kim (vàng giữa biển)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh chó.

Số 4 lượng 2
Khoan hoài được dịp cứ khoan hoài
Chau mặt làm chi phải ủ mày
Ba sáu tuổi trời thời vận đến
Công danh tài lộc sẽ vào tay.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ làm ăn được phát đạt, tiền bạc dồi dào thì chớ vội mừng Nếu ngược lại số phải vất vả long đong thì chớ vội trách Bởi vì mạng số an bài, trung niên mới phát đạt Nhưng cần nên tu tâm tích đức thì mới được vững bền.

Lá số:


Mệnh bình giải
CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Mặc dù người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.
CỰ, NHẬT chiếu tại Mệnh: tốt đẹp và vinh hiễn như CỰ, NHẬT tọa thủ tại Mệnh.
Tọa-quí-hướng-quí: Ở đâu cũng được người quí mến, trọng vọng (Mệnh có Thiên-Việt và đối cung có Thiên-Khôi). Nếu có thêm cát tinh hợp chiếu thì văn chương lừng lẩy. Gặp hạn thường gặp nhiều may mắn. Thiên Khôi, Thiên Việt. Khôi có nghĩa là cái mũ của quan võ, Việt là cái búa của ông tướng nên chủ uy quyền tước vị. Trong gia đình, người có Khôi-Việt thường làm trưởng, nhưng nếu là người đoạt trưởng thì lo hết cho gia đình. Còn ngoài xã hội, thường là người cầm đầu, hoặc thường được gần những bậc quý nhân hay nguyên thủ. Đây là loại người thông minh, có năng khiếu về nhiều phương diên, đặc biệt có tài văn chương hay biện thuyết, làm gì cũng hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Khôi -Việt là sao của bậc thiên tài đa năng. Nói chung Khôi Việt là đệ nhất Phúc Tinh của Tử Vi, gặp hung hóa cát, chủ phúc, lộc, thọ.
Thiên-Phúc Thiên-Quan tối vi cát tú: Mệnh có hai sao trên hay ở Thân, Quan, Tài là Quí-cách.
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Người có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người (Thiên-Phúc (Hỏa)).

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình Dương, Đà-La, Hỏa, Linh).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Cha mẹ thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Xương (Kim)).

Phúc đức bình giải
Ít gặp may mắn hay bị tai bay vạ gió, luôn luôn chiêu chuyện thị phi, khẩu thiệt, và xẩy ra sự trang chấp trong dòng họ. Nên rời xa quê hương mới giảm miễn được tai kiếp (ĐỒNG đơn thủ tại Tuất).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).

Quan lộc bình giải
Công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc (NHẬT đơn thủ tại Tí).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng. Nếu Khôi, Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).

Thiên di bình giải
Không nên xa nhà lâụ Buôn bán phát tài, nhưng bị nhiều người ghen ghét (CƠ, NGUYỆT đồng cung tại Dần).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
Ra ngoài bị nhiều người oán ghét (Hoá Kỵ ngộ Thiên Không).
Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)).
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).

Phu / Thê bình giải
Vợ chồng lấy nhau sớm và dễ dàng. Cả hai đều quí hiễn. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam (LƯƠNG đơn thủ tại Ngọ).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Phú: "Thai tinh lại gặp Đào Hoa, Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng". (Đào-Hoa, Thai đồng cung).
Trai lấy vợ đẹp Gái lấy chồng sang (Nguyệt Đức, Đào Hoa đồng cung).
Phú "phối cung Nguyệt Đức Đào tinh (hoặc có Thiên Đức). Trai lấy vợ đẹp, gái gặp chồng sang" (Đức, Đào).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Gái được chồng danh giá và có thể lấn át quyền chồng hay lạm dụng danh quyền của chồng (Hóa-Quyền (Thủy)).
Cưới xin dễ dàng. Gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp những sự rắc rối vì tình (Đào-Hoa (Mộc)).
Người phối ngẫu rất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).

Nữ Mạng - Ất Sửu

Cung TỐN
Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)


Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng


Ất Sửu cũng là số tuổi cao,
Đời cô lắm nổi sóng ba đ ào.
Phong trần mưa nắng đầy gian khổ,
Duyên nợ cay chua lắm dạt dào.
Thân thế từng phen sầu lận đận,
Hồng nhan nhiều lúc bận lao đao.
Bốn mươi mới được hưởng huy hoàng.
Vườn hồng có lúc nhạt tình Xuân,
Phong sương nào quãn đời gian khó,
Mưa nắng trải bao chuyên nợ nần.
Tài sắc đa mang sầu khổ lụy,
Huy hoàng tung vận... bỏ phong trần.

CUỘC SỐNG
Tuổi Ất Sửu cuộc đời có nhiều tốt đẹp từ trung vận trở đi, tiền vận cũng có nhiều vất vả, trung vận tuy buồn bã hay lo âu nhiều về việc làm ăn và tài lộc, nhưng sẽ được gặp rất nhiều dịp may bất ngờ, hậu vận mới được an nhàn.

Tóm lại: Cuộc đời trong tuổi nhỏ có nhiều lo buồn và nhiều phiền muộn, nhưng vào trung vận trở đi thì được có nhiều sự may mắn.

Số không được tốt và đầy đủ về đường tài lộc, nhưng vào hậu vận thì được an nhàn sung túc. Số hưởng thọ trung bình vào khoảng từ 58 đến 64 tuổi là mức tối đa; nhưng nếu làm việc hiền, ăn ở nhân đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ. Đó là luật định của tạo hóa vậy.

TÌNH DUYÊN
Về vấn đề tình duyên, tuổi Ất Sửu vào tuổi nhỏ cũng có vài trắc trở, nhưng có số nhiều may mắn về vấn đề tình duyên. Tuổi Ất Sửu có ba giai đoạn về vấn đề tình duyên như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ phải có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1 và 3 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có thay đổi hai lần về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 5, 9, 10 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn về vấn đề tình duyên sẽ được sống hạnh phúc toàn vẹn, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 7, 8 và 12 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến về tình duyên của bạn trong cuộc đời, bạn nên nhớ lại tháng sanh để biết cuộc đời mình về vấn đề tình duyên và hạnh phúc sẽ xảy ra như thế nào.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Phần gia đạo tuổi nhỏ có nhiều lộn xộn hay khe khắt, trung vận lại có nhiều buồn lo về gia đạo, hậu vận mới được yên vui. Phần công danh nếu có cũng ở vào mức độ vừa phải, không quá cao và cũng không thấp, nếu không có theo đuổi công danh thì phần sự nghiệp tiền tài cũng vẫn ở tầm mức trên.

Về tiền bạc, tuổi Ất Sửu không giàu sang phú quý, nhưng cũng ở vào tầm vừa phải, có dư dả. Sự nghiệp sẽ được vững chắc vào tuổi 37 trở đi. Và vào tuổi 43 trở đi sẽ có cơ hội tạo nên sự nghiệp.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trong việc làm ăn, giao thiệp, hợp tác hay cộng tác, nói tóm lại là những gì có liên quan đến cuộc sống, bạn cần nên lựa chọn những tuổi hạp với mình, mới có cơ hội tạo nên sự nghiệp, cuộc đời hay nhứt là vấn đề tiền bạc mới có thể phát triển một cách mạnh mẽ được. Những tuổi hạp với tuổi Ất Sửu là những tuổi: Ất Sửu đồng tuổi, Mậu Thìn và Tân Mùi. Ba tuổi nầy rất hạp với tuổi Ất Sửu, hợp tác làm ăn hay cộng tác thì có nhiều lợi to, không có sự thất bại hay thua lỗ.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Trong sự kết hôn hay lực chọn người để trao thân gởi phận, bạn cũng nên lựa những tuổi hạp với tuổi mình, mới có thể làm ăn tạo được nhiều cơ hội thuận tiện, mới tạo được một cuộc sống đầy đủ và sung túc, tiền bạc dồi dào và mới sống một cuộc đời sung sướng được. Việc kết hợp lương duyên bạn nên lựa những tuổi nầy thì mới thành công trong việc vợ chồng. Đó là các tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Mùi. Bạn kết hôn với tuổi Ất Sửu và Mậu Thìn: cuộc sống có cơ hội tạo được nhiều dịp may mắn về vấn đề tiền bạc và sống một cuộc đời sung túc của hạnh phúc. Với tuổi Kỷ Tỵ và Tân Mùi: có thể đem sự thắng lợi về công danh và sự nghiệp, cuộc sống thêm phần đầy đủ hoàn toàn, không có những sự thiếu thốn về tiền bạc. Phần con cái đều ở vào mức trung bình.

Những tuổi trên chẳng những hạp về đường lương duyên mà còn hạp về đường tài lộc, công danh lẫn sự nghiệp của cả hai tuổi.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi. Vì những tuổi sau đây sẽ không hạp về đường tài lộc mà chỉ hạp về đường tình duyên mà thôi, đó là những tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, hai tuổi nầy chỉ hạp vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc so với tuổi của bạn.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, cuộc sống bạn dù có khả năng cũng không tạo được gì, đời sống thêm khó khăn và luôn luôn có nhiều khe khắt, cuộc đời chỉ sống trong nghèo khổ triền miên, không tạo được cơ hội thuận tiện cho cuộc đời, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Bính Tý, Giáp Tý, Quý Hợi. Những tuổi nầy không hạp về đường lương duyên cũng như về tài lộc, nên không tạo được một cuộc sống cao sang quyền quý, mà có khi phải nghèo khổ suốt đời.

Có những năm tuổi bạn rất xung khắc, nếu kết hôn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, không sống được đầy đủ hạnh phúc. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 15, 21, 25, 27, 33, 37 và 39 tuổi.

Nếu tuổi Ất Sửu sanh vào những tháng nầy, cuộc đời sẽ có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, hay ít ra cũng có nhiều chồng, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 10 và 11 Âm lịch.

Còn nếu sanh vào tháng 3 và 12 Âm lịch, sanh con khó nuôi, hay gặp cảnh khó sanh.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Trong đời bạn lại có những tuổi đại kỵ, không nên kết duyên và cũng không nên hợp tác làm ăn hay mọi việc có liên quan và ảnh hưởng đến đời sống và bản thân. Nếu làm ăn hay kết duyên với những tuổi sau đây, bạn sẽ bị tuyệt mạng hay gặp cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời. Đó là bạn kết hôn hay làm ăn với các tuổi: Bính Dần, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần, Nhâm Tuất, Canh Thân. Những tuổi nầy đại kỵ với tuổi bạn, không nên kết duyên hay hợp tác làm ăn có hại.

Gặp tuổi kỵ về tình duyên không nên làm lễ hôn nhân, ra mắt họ hàng thân tộc. Trong gia đình thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi. Về việc làm ăn, kết bạn gặp tuổi kỵ nên tránh xa thì tốt hơn, đề hầu tránh sự thất bại hoặc đau khổ về sau.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Có những năm mà bạn ở vào số tuổi, việc làm ăn gặp nhiều bê bối, khó thành công và khó tạo được tiền bạc, toàn năm có nhiều khó khăn về gia đạo cũng như về cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 19, 23, 28, 35 và 43 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng có hao tài tốn của hay đau bịnh.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Ất Sửu xuất hành làm ăn, đi xa, phát triển cơ nghiệp vào những ngày lẻ, tháng lẻ và giờ lẻ thì hay nhứt. Những ngày, giờ và tháng nói trên nếu xuất hành thì sẽ thâu được nhiều thắng lợi, không có sự thất bại về tiền bạc hay thất bại bất ngờ. Ngày giờ nói trên áp dụng cho suốt cuộc đời.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 18 đến 21 tuổi: Trong suốt thời gian này vượng nhất về vấn đề tình cảm, nhưng hãy coi chừng bị lừa gạt, bị lợi dụng hoặc sự tan vỡ bất ngờ. Làm việc gì cũng nên suy xét kỹ trước khi quyết định. Năm 20 tuổi sẽ gặp được một mối tình lớn hoặc gặp được người yêu lý tưởng. 21 tuổi, kỵ mùa xuân, kỵ đi xa có hại.

Từ 22 đến 25 tuổi: 22 tuổi, kỵ những việc gì có tính cách lén lút khuất tất, dễ bị đau khổ về vấn đề tình cảm. 23 tuổi, gặp may mắn về tài lộc. 24 tuổi, coi chừng có kẻ tính hãm hại, kỵ miệng tiếng thị phi. 25 tuổi, kỵ mùa Đông, kỵ người bạn gái đồng tuổi và thân nhất.

Từ 26 đến 30 tuổi: Đây là khoảng thời gian đẹp nhất trong đời bạn, trong suốt mấy năm liền, đời bạn đẹp như hoa gấm, hạp cả vấn đề tình cảm lẫn vấn đề tài lộc, tính chuyện gì cũng thành. Nếu đã có gia đình thì sẽ đạt được hạnh phúc đến mức tuyệt đỉnh. Nếu chưa có gia đình thì sẽ được hội ngộ hoặc gặp được người yêu lý tưởng theo đúng mẫu người mà bạn hằng mơ ước. Bạn hãy lợi dụng thời gian vàng son nầy để mà xây dựng tương lai của đời bạn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 và 33 tuổi, hai năm coi chừng có thể bị đau bệnh bất ngờ. Những năm khác trung bình. Năm 35 tuổi coi chừng có lộn xộn về vấn đề tình cảm.

Từ 36 đến 41 tuổi: Đây là những năm hạn cần phải giữ gìn cho kỹ về vấn đề tình cảm để tránh khỏi phải gặp những cảnh quá đau lòng có thể làm cho đời bạn bị tan nát, hạnh phúc bị đổ vỡ. Năm 41 tuổi có hoạnh tài bất ngờ. Những năm khác tài lộc trung bình. Năm 40 kỵ đi xa, có hại.

Từ 42 đến 45 tuổi: Tuổi 42, năm nầy làm ăn được phát đạt và có thâu hoạch nhiều khả quan. Tháng 9 có bịnh nhỏ. 43 tuổi, năm nầy có hơi xấu về bổn mạng, không được vững, nên cẩn thận trong việc giao dịch về tiền bạc hay mọi sự làm ăn. 44 tuổi, năm nầy thì được khá, việc làm ăn có cơ hội thuận tiện, nhứt là những tháng 2 và 8, hai tháng đại lợi cho tuổi Ất Sửu. 45 tuổi, năm bình thường, việc làm ăn hay mọi việc đều ở trong mức độ bình thường, không có việc gì quan trọng.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, khá hay đẹp về tình cảm; năm nấy hùn hạp, xuất phát tiền bạc làm ăn khá tốt đẹp. 47 tuổi, năm nầy có hao tài vào tháng 6 và 9, con cái có đau bịnh hay đi xa, dời chỗ ở. 48 và 49 tuổi, hai năm nầy có phần phát đạt về tài lộc, gia đình êm ấm thuận hòa. Năm 50 tuổi, năm khá tốt, nhưng có xung hạn vào tháng 10 trở đi, nên giữ gìn thân thể, bổn mạng yếu.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy không được tốt đẹp cho gia đình, bổn mạng có phần suy yếu rõ rệt, cẩn thận về tiền bạc cũng như trong việc làm ăn.

Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian nầy, không nên tạo thêm nhiều phiền phức cho gia đình, cố gắng tạo lấy cuộc sống bình thường. Bổn mạng khá tốt vào tuổi 56 và 57, ngoài ra, những năm khác bình thường.
 

langvuon

khoai nướng
#95
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Chào anh Langvuon
Họ tên:Nguyễn Văn Hoàng giới tính nam
Sinh :3h30 sáng ngày 17/1/1963 Quý mão
Vợ sinh năm 1962 Nhâm dần nhờ anh xem dùm tổng quát, xin cám ơn
Sinh ngày 17/1/1963 dương lịch thì nhằm ngày 22 , Tháng 12 , Năm Nhâm Dần chứ không phải Quý Mão. Hay là bạn cho ngày tháng âm lịch thế??
 

youandme8110

Thành viên tích cực
#96
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

bác lang xem dùm tuổi chồng em:

Tên: Bùi Văn Hải
Năm sinh :1960 (k nhớ ngày sinh tháng đẻ)

và xem thêm hai vợ chồng sinh con năm nào thì kỵ, năm nào thì thuận, sinh năm Tân Mão này có được hay không?

Thanks bác Lang
 

langvuon

khoai nướng
#97
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

bác lang xem dùm tuổi chồng em:

Tên: Bùi Văn Hải
Năm sinh :1960 (k nhớ ngày sinh tháng đẻ)
và xem thêm hai vợ chồng sinh con năm nào thì kỵ, năm nào thì thuận, sinh năm Tân Mão này có được hay không?
Nam Mạng - Canh Tý

Sanh năm: 1960
Cung CÀN. Trực THÀNH
Mạng BÍCH THƯỢNG THỔ (đất trên vách)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà HUỲNH ĐẾ (quan lộc, cô quạnh)
Xương CON CHUỘT. Tướng tinh CON RẮN

Ông Quan Đế độ mạng

Canh Tý,mạng Thổ cung Càn,
Đất ở đầu vách khó mà tìm ra.
Nhỏ thời vất vả phiêu lưu,
Lớn lên lập nghiệp lắm ưu lắm phiền.
Số tuổi khẳng khái đảm đương,
Thấy mạnh hiếp yếu thì thường nhảy vào.
Bạc tiền như thể chim bao,
Giàu có như thể sớm vào tối ra.
Tạo lập lắm cửa lắm nhà,
Mua cất rồi bán thế là trắng tay.
Thấy người yếu thế cô đơn,
Có tiền cũng giúp chẳng cần đền ơn.
Số tuổi có chức có quyền,
Có tay quán xuyến có quyền khiển binh.
Vợ chồng xung khắc hay rầy,
Thế mà con cháu đầy nhà phải lo.


CUỘC SỐNG
Tuổi Canh Tý, cuộc đời tuổi nhỏ có nhiều sóng gió và Trung vận cũng vượt qua nhiều trở ngại của cuộc đời, tuy nhiên cuộc sống về phần Trung vận thì có phần hy vọng và đầy đủ về công danh, hậu vận thì an nhàn sung sướng.

Tuổi Canh Tý đường công danh khá tốt, nhưng bổn mạng thường yếu kém. Số hưởng thọ trung bình từ 45 đến 54 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu có làm phước, ăn ở hiền lành thì được gia tăng niên kỷ, gian ác thì giảm.

TÌNH DUYÊN
V ề vấn đề tình duyên tuổi Canh Tý chia ra làm ba giai đoạn như sau: nếu sanh vào tháng này, thì cuộc đời bạn có thay đổi ba lần, thay đổi về tình duyên và hạnh phúc đó là sanh vào tháng 4, 8, 9 và 12. Nếu sinh vào những tháng này thì có thay đổi về tình duyên và hạnh phúc đó là sanh vào những tháng 1, 2, 3, 5, và 10. Nhưng nếu sanh vào những tháng này thì hưởng trọn hạnh phúc, một chồng một vợ mà thôi, đó là sanh vào những tháng 6, 7 và 11.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Công danh có phần lên cao về thời trung vận, gia đạo khá tốt, yên hòa vào hậu vận thì gia đình vui tươi và hạnh phúc.

Sự nghiệp sẽ hoàn thành vào tuổi 27 trở lên, phần tiền bạc, tạo được nhiều tốt đẹp vào trung vận.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Tuổi Canh Tý hợp với những tuổi này, làm ăn mau phát đạt về tiền bạc và mọi việc được hoàn toàn tốt đẹp, đó là hợp tác làm ăn với những tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi.

Nếu hợp tác với những tuổi nầy, cuộc sống được lên cao và không bao giờ gặp trở ngại trong cuộc đời.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Tuổi Canh Tý kết duyên với những tuổi này thì cuộc sống có phần tốt đẹp và sống được cao sang quyền quý, đó là kết duyên với các tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi, Mậu Tuất.

Nếu kết duyên với những tuổi này chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Kỷ Dậu, Đinh Dậu. Hai tuổi này chỉ hạp về đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi này, cuộc sống bạn không được tốt, cứ mãi nghèo nàn, không tạo được một sự sống hoàn toàn tốt đẹp, đó là bạn kết duyên với cá tuổi Canh Tý đồng tuổi, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Kỷ Hợi. Kết Duyên với những tuổi này, bạn không thoát khỏi cảnh nghèo nàn, vì những tuổi trên không hạp về đường tình duyên và cũng không hạp về đường tài lộc.

Những năm này bạn gặp tuổi xung khắc, bạn không nên cưới vợ, vì nếu cưới vợ bạn sẽ gặp cảnh xa vắng hay buồn về cảnh vợ phản bội, đó là bạn ở vào những năm mà bạn gặp phải tuổi hạn gồm có những năm: 15, 21, 25, 27, 33, 37 và 39 tuổi. Những năm này bạn không nên cưới vợ, vì cưới vợ sẽ gặp cảnh trên.

Nếu bạn sanh vào những tháng này cuộc đời bạn sẽ có nhiều vợ, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 3, 8, 9 và 12 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Nếu bạn kết duyên với những tuổi này hay hùn hạp làm ăn, cuộc đời bạn phải bị tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là bạn kết duyên hay làm ăn với các tuổi: Nhâm Dần, Quý Mão, Mậu Thân, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thân.

Nhắc lại tuổi Canh Tý chỉ đại kỵ có hai tuổi Tân Mão và Quý Mão, việc lương duyên nếu gặp sẽ không được lâu bền, và sẽ có một người chết trong hai. Nếu lỡ yêu thương nhau nên làm như nầy: Người con gái tự nhiên đến ở nhà người trai. Không nên có những sự cưới hỏi, tiệc tùng ra mắt bà con. Đại kỵ nhất là mâm trầu. Nếu có sự cưới hỏi, tiệc tùng hay ra mắt gặp giờ khắc, tháng khắc, một trong hai người sẽ chết bất đắc kỳ tử, trong khoảng thời gian một năm sau đó.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Canh Tý có những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn ở vào tuổi 24, 27 và 32 tuổi, những năm này bạn nên đề phòng tai nạn hay bệnh tật.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Canh Tý xuất hành vào những ngày chẵn, giờ lẻ và tháng chẵn thì tốt nhất, không sợ thất bại về tiền bạc, công danh mà trái lại thâu được nhiều kết quả tốt đẹp trên mọi khía cạnh cuộc đời.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 20 đến 25 tuổi: Năm 20 tuổi năm nầy không được tốt lắm sẽ có thất bại về thi cử và khổ tâm về vấn đề tình duyên. Năm 21 tuổi, năm này thành công về danh vọng cũng như cuộc đời. Năm 23 tuổi, có thể hưởng được nhiều kết quả về tài lộc. Năm 24 tuổi, năm trung bình, tài lộc yếu kém, tình duyên có phần trắc trở. Năm 25 tuổi, khá tốt, bổn mạng vững, cuộc đời có nhiều tốt đẹp.

T ừ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, không được hay đẹp về phần tài lộc. Cuộc sống thiếu mất tình cảm. Năm này có nhiều khó khăn trong cuộc sống. Năm 27 tuổi, nên cẩn thận việc công danh và vấn đề giao dịch, kỵ đi xa. Năm 28 tuổi, năm bình thường, tài lộc và công danh chỉ ở mức độ thấp kém. Năm 29 tuổi, khá tốt, năm này phát vượng về tài lộc, năm hoàn thành về sự nghiệp của bạn. Năm 30 tuổi, hy vọng sẽ có nhiều thắng lợi trong nghề nghiệp và cuộc đời, sẽ có nhiều thành công vào những tháng cuối năm.

T ừ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, khá tốt, đi xa hay phát triển, làm ăn thì thâu nhiều thắng lợi. Năm 32 tuổi, năm này phát tài to, nhưng qua nhiều giai đoạn khó khăn trong việc làm ăn. Năm 33 tuổi, năm này vững và khá tốt đẹp, không nên làm những việc lớn, đề phòng những tháng đại kỵ tháng 3, 7, 8 và tháng 10, 34 tuổi là năm phát triển về việc làm ăn và có nhiều hay đẹp, 35 tuổi năm này lên cao về cuộc sống và tạo được nhiều cơ hội tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 tuổi, năm này hùn hạp làm ăn được, không có việc gì xảy ra, đề phòng gia đạo. Năm 37 tuổi, là năm trung bình, kỵ và hao tài vào những tháng 3 và tháng 6, 38 tuổi là năm toàn vẹn, mọi việc đều có thể thu xếp vẹn toàn. Năm 39 tuổi, năm này khá tốt về đường danh mạng cũng như về cuộc đời. Năm 40 tuổi, có triển vọng tốt đẹp trong việc thành lập sự nghiệp lẫn công danh.

T ừ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 tuổi, năm này hùn hạp làm ăn được, không có việc gì xảy ra, đề phòng gia đạo. Năm 37 tuổi, là năm trung bình, kỵ và hao tài vào những tháng 3 và tháng 6, 38 tuổi là năm toàn vẹn, mọi việc đều có thể thu xếp vẹn toàn. Năm 39 tuổi, năm này khá tốt về đường danh mạng cũng như về cuộc đời. Năm 40 tuổi, có triển vọng tốt đẹp trong việc thành lập sự nghiệp lẫn công danh.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi không được khá. Năm 42 tuổi, nhiều trở lực. Năm 43 tuổi, coi chừng bệnh hoạn. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm này tiền bạc được nhiều kết quả tốt đẹp

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, kỵ tháng 3, ngoài những tháng khác được tốt. Năm 47 tuổi, khá hay đẹp về vấn đề tài lộc và cuộc sống thoải mái. Năm 48 tuổi, có nhiều dịp tốt. Năm 49 tuổi, trầm trọng cho bổn mạng, cuộc sống trung bình. Năm 49 và 50 tuổi, việc làm ăn nên thận trọng, nên đi xa tốt.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian này có nhiều biến động trong gia đình và sự nghiệp, cuộc sống có phần sôi động, tài lộc có phần yếu kém.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm 56 tuổi, năm này phải thận trọng cho lắm, không nên đi xa hay phung phí tiền bạc. Năm 57 và 58 tuổi, được khá tốt, bổn mạng vững. Năm 59 và 60 tuổi, hai năm trung bình tài lộc và tình cảm bình thường, bổn mạng yếu kém.

So tuổi Canh Tý – Tân Dậu:

Vợ chồng tính tình gần như giống nhau và thường có cùng sở thích. Thông thường thì rất hợp. Nhưng khi cả hai cùng tranh một mục đích thì sẽ không nhường nhau, thậm chí đi đến việc đối nghịch nhau. Vợ chồng kết hợp tuổi này nên giữ ý, đừng bao giờ vi phạm quyền lợi của nhau. Hãy nhớ rằng việc gì mình thích thì người kia cũng thích, việc gì mình ghét thì đừng làm cho người kia. Như vậy sẽ vun đắp được một gia đình hạnh phúc, phu xướng phụ tùy.

Xem theo Họ tên:
Chẳng duyên chẳng nợ mà cần
Gặp nhau hạnh phúc gối chăn cả đời
Thật là đẹp số tốt đôi
Thôi đừng kén chọn cho hoài tuổi xuân
Điểm số:2/2

Cha: Canh Tý. Niên mệnh: Bích Thượng Thổ
Mẹ: Tân Dậu. Niên mệnh: Thạch Lựu Mộc
Dự kiến sinh con: 2011 Tân Mão. Niên mệnh Tùng Bách Mộc

Phân tích Cát Hung:
1. Ngũ hành sinh khắc: (Thổ, Mộc, Mộc)
Niên mệnh con tương khắc với Niên mệnh ba: tiểu hung
Niên mệnh mẹ không sinh khắc với Niên mệnh con: bình
Đánh giá: 1.5/4

2. Thiên Can xung hợp:
(Canh, Tân, Tân)
Thiên Can con không hợp cũng không khắc với Thiên Can ba và mẹ, bình.
Đánh giá 1/2

3. Địa Chi xung hợp: ((Tý, Dậu, Mão)
Địa Chi con và Địa Chi mẹ phạm Lục xung, đại hung.
Địa Chi con và Địa Chi ba phạm Tứ hành xung, đại hung
Địa Chi con và Địa Chi mẹ phạm Tứ hành xung, đại hung
Đánh giá: 0.5/4
Kết luận: tổng điểm là 3/10
Năm 2011 bạn không nên sinh, hãy chọn năm khác tốt hơn nhé.

Cha: Canh Tý. Niên mệnh: Bích Thượng Thổ
Mẹ: Tân Dậu. Niên mệnh: Thạch Lựu Mộc
Dự kiến sinh con: 2012 Nhâm Thìn. Niên mệnh Trường Lưu Thủy

Phân tích Cát Hung:

1.Ngũ hành sinh khắc: (Thổ, Mộc, Thủy)
Niên mệnh con tương khắc với Niên mệnh ba: đại hung
Niên mệnh mẹ tương sinh với Niên mệnh con: tiểu cát.
Đánh giá: 1.5/4

2. Thiên Can xung hợp: (Canh, Tân, Nhâm)
Thiên Can con không hợp cũng không khắc với Thiên Can ba và mẹ, bình.
Đánh giá 1/2

3. Địa Chi xung hợp: ((Tý, Dậu, Thìn)
Địa Chi con và Địa Chi mẹ đạt Lục hợp, đại cát.
Địa Chi con và Địa Chi ba đạt Tam hợp, đại cát.
Đánh giá: 3/4
Kết luận: tổng điểm là 5.5/10
Năm 2012 có thể sinh bé, dù chưa thực sự tốt nhất.
 
#98
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nho Bac Lang xem dum em 1 que dau nam lay hen nha :
Ten Nancy
ngay sanh 12/10/1968 ,em khong nho gio .
Chong em :
ngay sanh 14/10/1969

Cam on Bac nhieu
 

RubyLe

Thành viên tích cực
#99
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác Lang vuon ơi,
Xem giùm em vợ tuổi Tân Dậu, chồng Nhâm Tý thì lấy nhau có tốt không ạ? Em nghe nói là tứ hành xung, khắc khẩu, không tốt, vậy là đúng hay sai ? Hai vợ chồng tuổi này, sinh con năm 2012 có tốt không hả bác?
Em cám ơn bác trước nhé.
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Bác Lang vuon ơi,
Xem giùm em vợ tuổi Tân Dậu, chồng Nhâm Tý thì lấy nhau có tốt không ạ? Em nghe nói là tứ hành xung, khắc khẩu, không tốt, vậy là đúng hay sai ? Hai vợ chồng tuổi này, sinh con năm 2012 có tốt không hả bác?
Em cám ơn bác trước nhé.
Theo Can Chi
Nhâm tý: Kiêm kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hạp với Can Đinh, kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu - Thìn - Thân, Kị các tuổi Mão - Ngọ - Mùi, các tuổi khác bình hòa

Tân Dậu:Kiêm kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hạp với Can Bính, kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu - Tị, Kị các tuổi Mão - Dậu - Tuất, các tuổi khác bình hòa

Như vậy là bình thường, không hạp nhưng vẫn không kỵ. Hai tuổi này kết hợp không được giàu sang lắm, nhưng cũng có nhiều bổ sung do con cái hoặc các yếu tố khác mà có đại cát.

Theo Căn Duyên:
Chồng tuổi NHÂM TÝ vợ tuổi TÂN DẬU
(Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi)
Lời giải:
Tánh người vợ tánh hiền, ít nói, hay hòa hạp với đời, bản thân có tiểu bệnh tật, ý tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau cần năng chung lo ngày hậu sẽ đặng ấm no.
Kết luận:
Cảnh vợ chồng này ở với nhau không thật tốt, nhưng nêú cần lo sẽ đặng ấm no. Tuy vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt cho lắm, sự sống không dồi dào nhưng hào tài đủ dùng, hào con thiểu số, sanh con đầu là gái hạp.

Bảng kết quả xem năm sinh bé:


Click vào hình xem lớn hơn
 
Status
Không mở trả lời sau này.