Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại
Xin bạn Langvuon xem giup minh:
Tên Hùng Lê
Ngày sinh: 30 tháng 1 năm 1967 dương lịch
Giờ sinh mình không biết
Cám ơn bạn thật nhiều!
Hùng Lê
Tuổi: Dương Nam
Sinh ngày 30/1/1967
Tức ngày 20 tháng 12 năm BínhNgọ
Mệnh: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)
Cục: Thổ Ngũ Cục
Sao chủ mệnh: Phá Quân
Sao chủ thân: Hỏa Tin
Bình giải:
Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của thân chủ là Thủy (trong Thiên Hà Thủy)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Sửu (Âm Thổ)
Mối tương tác Tuyệt Địa. Cung An Mệnh khắc chế Bản Mệnh, rất xấu, thân chủ sẽ phải cố gắng nhiều trong tương lai
Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của thân chủ là Thủy (trong Thiên Hà Thủy)
Thân chủ sinh năm Bính, cung mệnh là cung Sửu, nên ngũ hành của Cục là Thổ (Thổ Ngũ Cục)
Hành của Cục tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu
Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của thân chủ là Thủy (trong Thiên Hà Thủy)
Sao chủ Mệnh là sao Phá Quân, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành không sinh không khắc nhau, đồng hành với nhau, nên bản chất theo Hành được tăng cường, thân chủ có tuổi thọ cao.
Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của thân chủ là Thủy (trong Thiên Hà Thủy)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Sửu, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Tỵ - Dậu - Sửu, thuộc Kim cục.
Hành của Tam hợp Mệnh sinh hành của Bản Mệnh, rất tốt (Tướng)
1. Cung Mệnh (Sửu):
Cung Mệnh gồm các sao Vũ Khúc, Tham Lang, Suy, Long Đức, Quốc Ấn, Bệnh Phù, phân thành 2 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:
Vũ Khúc (Miếu địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Sao Vũ Khúc ở cung đắc địa, người đó có thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín. Sao Vũ Khúc ở cung hãm địa thì người bé nhỏ, thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm.
Tính Tình: Sao Vũ Khúc đắc địa thì thông minh, có chí lớn, có óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính tình mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường. Sao Vũ Khúc hãm địa thì ương ngạnh.
Công Danh Tài Lộc: Vũ Khúc vốn là sao tài nêu ý nghĩa tài lộc rất mạnh. Vũ Khúc đắc địa thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao. Vũ Khúc hãm địa thì bất đắc chí, công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm, thường phá tán tổ nghiệp, thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân. Vũ Khúc ở Sửu, Mùi thì lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng về công danh và tiền bạc. Phải sau 30 tuổi mới tốt và càng về già càng tốt.
Phúc Thọ Tai Họa: Vũ Khúc là sao cô độc, dù là đắc địa hay hãm địa, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn. Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc. Vì Vũ Khúc là sao cô độc, nên người nữ có sao này thường có sự trắc trở về duyên nợ. Do đó phải cần có nhiều sao tốt đẹp thì duyên nợ mới tốt, giàu sang.
Tham Lang (Hãm địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa thì có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.
Tính Tình: Sao Tham Lang ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, có nhiều tài khéo, có máu văn nghệ, nghệ thuật, đa tình, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay chán. Sao Tham Lang ở cung hãm địa là người cô độc, dù có người thân cũng không hạp tánh nhau, tánh tình hay mưu cầu, mưu tính ngược xuôi, đôi khi có sự gian hiểm, dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, rong chơi phiêu lãng.
Công Danh Tài Lộc: Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Sao Tham Lang ở hãm địa là người có óc kinh doanh thường chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Sao Tham Lang ở cung vượng địa nếu có sao Hóa Kỵ đồng cung, hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu, là người có óc kinh doanh, thích làm ăn buôn bán.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Tham Lang ở cung đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.
Suy (xấu): Sao Suy ở Mệnh là người có tài khéo, thích hợp với ngành có sự tỉ mỉ, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt, yếu đuối về thể xác, bất định, hay lo, đưa đến lao tổn.
Long Đức (tốt): Tính Tình Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết, từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc. Phúc Thọ Tai Họa: Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Quốc Ấn (tốt): Tính Tình: Quốc Ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản tính nết hạnh cơ hữu.
Công Danh Tài Lộc: Quốc Ấn tượng trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ân thưởng. Do đó, Quốc Ấn có nghĩa công danh nhiều nhất.
Bệnh Phù (xấu): Bệnh Phù là sao chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh Phù không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
2. Cung Phụ Mẫu (Dần):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Thái Dương, Cự Môn, Bệnh, Bạch Hổ, Đại Hao, Phong Cáo, phân thành 2 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:
Thái Dương (Vượng địa) (chính tinh): Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt: cha mẹ mất sớm - Nhật Nguyệt đều sáng sủa: cha mẹ thọ - Nhật sáng, Nguyệt mờ: mẹ mất trước cha - Nhật mờ, Nguyệt sáng: cha mất trước mẹ - Nhật Nguyệt cùng sáng: sinh ban ngày - mẹ mất trước, sinh ban đêm - cha mất trước - Nhật Nguyệt cùng mờ: sinh ban ngày - cha mất trước, sinh ban đêm - mẹ mất trước
Cự Môn (Vượng địa) (chính tinh): Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.
Bệnh (xấu): Sao Bệnh là Bại tinh, không cơ lợi cho đương số.
Bạch Hổ (xấu): Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Đại Hao (xấu): Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp. Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
3. Cung Phúc Đức (Mão):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thiên Tướng, Tử, Phúc Đức, Phục Binh, Tả Phù, Đào Hoa, Thiên Hỷ, Thiên Đức, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:
Thiên Tướng (Vượng địa) (chính tinh): Cũng với sự kết hợp vơi Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi. Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho giòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
Tử (xấu): Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.
Phúc Đức (tốt): Hiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
Phục Binh (xấu): Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.
Tả Phù (tốt): Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.
Đào Hoa (tốt): Công danh sớm sủa, được hưởng phúc, trong họ có người lấy chồng xa, danh giá, nhưng nếu thêm các sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, thì trong họ người trắc trở chồng con, chơi bời phóng túng.
Thiên Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
4. Cung Điền Trạch (Thìn):
Cung Điền Trạch gồm các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Mộ, Điếu Khắc, Đà La, Quan Phủ, Văn Khúc, Hóa Quyền, Quả Tú, Phượng Các, Giải Thần, Thiên La, phân thành 2 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:
Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất, tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường, tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất, tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.
Thiên Lương (Vượng địa) (chính tinh): Có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.
Mộ (xấu): Được thừa hưởng ruộng đất do tổ tiên để lại.
Đà La (xấu): Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có. Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.
Văn Khúc (tốt): Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa. Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Hóa Quyền (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa. Thường được ở dinh thự. Nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng.
Quả Tú (xấu): Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.
Phượng Các (tốt): Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản. Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.
5. Cung Quan Lộc (Tỵ):
Cung Quan Lộc gồm các sao Tử Vi, Thất Sát, Tuyệt, Trực Phù, Lộc Tồn, Thiên Quan, Bác Sỹ, Phá Toái, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:
Tử Vi (Miếu địa) (chính tinh): Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương
Thất Sát (Hãm địa) (chính tinh): Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt. Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau. Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
Tuyệt (xấu): Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.
Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.
Lộc Tồn (tốt): Có danh vọng, chức vụ và tiền bạc, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì công danh, sự nghiệp không bền và hay có tai họa.
Phá Toái (xấu): Mau chán nản, thiếu bền chí. Nhưng nếu Lưu Hà, Phá Toái, Phá Quân đồng cung: Mệnh có cách này gọi là Phá Toái Quân Lưỡng Phủ, rất uy hùng, hiển đạt về võ nghiệp, có nhiều chiến tích.
6. Cung Nô Bộc (Ngọ):
Cung Nô Bộc gồm các sao Thai, Thái Tuế, Kình Dương, Lực Sỹ, Thai Phụ, Thiên Thương, phân thành 0 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:
Thái Tuế (xấu): Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.
Kình Dương (xấu): Bè bạn, người giúp việc đắc lực. Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
7. Cung Thiên Di (Mùi):
Cung Thiên Di gồm các sao Dưỡng, Thiếu Dương, Lưu Hà, Thanh Long, Thiên Giải, Thiên Không, phân thành 0 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:
Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Thanh Long (tốt): Sao Thanh Long đắc dụng, đắc lợi cho đương số.
Thiên Không (xấu): Ra ngoài hay gặp được người mến chuộng, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì ra ngoài hay bị người ghét do nói nhiều.
8. Cung Tật Ách (Thân):
Cung Tật Ách gồm các sao Tràng Sinh, Tang Môn, Tiểu Hao, Thiên Hình, Cô Thần, Thiên Mã, Thiên Sứ, phân thành 0 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:
Tang Môn (xấu): Tang Môn là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật: Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Môn đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Môn đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).
Tiểu Hao (xấu): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Thiên Hình (xấu): Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm. Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.
Cô Thần (xấu): Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.
Thiên Mã (tốt): Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.
Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
9. Cung Tài Bạch (Dậu):
Cung Tài Bạch gồm các sao Liêm Trinh, Phá Quân, Mộc Dục, Thiếu Âm, Thiên Việt, Tướng Quân, Hóa Kỵ, Hồng Loan, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:
Liêm Trinh (Vượng địa) (chính tinh): Rất tốt nếu gặp Phủ hay Tướng đồng cung: giàu có lớn, giữ được của. Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được tiền, làm giàu chậm nhưng chắc chắn Nếu Sát đồng cung: thất thường Nếu Phá đồng cung: tiền bạc đi liền với tai ương Nếu Tham đồng cung: túng bấn, khổ vì tiền, bị kiện vì tiền
Phá Quân (Miếu địa) (chính tinh): Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ. Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh. Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc. Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.
Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Thiên Việt (tốt): Dễ kiếm tiền, hay có quý nhân giúp đỡ.
Tướng Quân (tốt): Lợi ích cho việc cầu tài, làm giàu, phù hợp với các nghề cổ phiếu, địa ốc.
Hóa Kỵ (xấu): Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao. Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
10. Cung Tử Tức (Tuất):
Cung Tử Tức gồm các sao Quan Đới, Quan Phù, Đường Phù, Tấu Thư, Văn Xương, Hóa Khoa, Long Trì, Hoa Cái, Địa Võng, phân thành 0 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:
Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm.
Văn Xương (tốt): Con cái học hành tốt, gia tăng số lượng về con.
Hóa Khoa (tốt): Con cái hiếu thảo, thuận hòa, nhân hậu.
Long Trì (tốt): Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi. Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.
11. Cung Phu Thê (Hợi):
Cung Phu Thê gồm các sao Thiên Phủ, Lâm Quan, Tử Phù, Thiên Khôi, Phi Liêm, Hữu Bật, Địa Không, Địa Kiếp, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:
Thiên Phủ (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.
Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.
Thiên Khôi (tốt): Vợ hoặc chồng là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc có vai trò quan trọng trong nhà, danh giá, đoan chính, làm nên sự nghiệp.
Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.
Hữu Bật (tốt): Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.
Địa Kiếp (xấu): Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ. Có thể không có gia đình. Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người. Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Nguyệt Đức (tốt): Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
12. Cung Huynh Đệ (Tý):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Thiên Đồng, Thái Âm, Đế Vương, Tuế Phá, Thiên Phúc, Thiên Trù, Hỷ Thần, Thiên Y, Thiên Riêu, Hóa Lộc, Thiên Khốc, Thiên Hư, phân thành 2 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:
Thái Âm (Miếu địa) (chính tinh): Có thể có anh chị em sinh đôi
Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.
Hỷ Thần (tốt): Anh chị em chơi bời, phóng túng.
Thiên Riêu (xấu): Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.
Hóa Lộc (tốt): Anh chị em đông người, khá giả. Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý. Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.
Thiên Khốc (xấu): Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.