Xem tử vi, bói toán các loại

Status
Không mở trả lời sau này.

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Nhờ anh langvuon xem giúp tôi các quẻ sau ạ.Cám ơn anh nhiều. (anh xem tổng quát và có đi định cư nước ngoài ko? các ngày dưới đều ở dương lịch).
Minh (nam):giờ sửu ngày 4/1/1962
Lệ (nữ):giờ dần ngày 16/1/1962
Ngọc (nữ):giờ thân ngày 5/4/1960
Anh (nữ):giờ mùi ngày 19/1/1998
Minh
Sinh ngày: 28 , Tháng 11 , Năm Tân Sửu
Giờ: Sửu
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 0 chỉ
Mệnh : Bích Thượng Thổ (đấp đắp tường)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh con đười ươi.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng
Lao nhọc bao nhiêu lận đận hoài
Xứ người bôn tẩu gót mòn chai
Ăn cần ở kiệm đừng liêu lỏng
Tuổi chiều bóng xế được gia tài.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tâm trí thường hay suy nghĩ. Làm ăn thường gặp sự thất bại nhiều hơn thành công, sự nghiệp đôi ba lần sụp đổ. Đến 50 tuổi thì mới an hưởng tuổi già, trở về già sẽ nhớ con cái.


Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn nhiều hơn khả năng, thực lực. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Mệnh hay một cung có tam hợp có Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến Tam Không, trái lại cuộc đời như cõi mộng, như giấc Hoàng Lương, phú quí không bền (trích Tử Vi Kinh Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu trang 147).
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.

Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có ca( đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Ân-Quang (Mộc)).
Quang, Quí gặp được Thai-Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt.
Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Hợi). Tuy nhiên chỉ người mệnh Thổ, Thủy được thuộc quyền xữ dụng, vất vả với người mệnh Kim, điêu linh cho người mệnh Hỏa, làm lợi cho người mệnh Mộc.
Chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)). Rất bất lợi cho phái nữ. Ngoài ra còn có tính đa nghi.
Độ lượng, nhân từ, quãng đại. "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè.

Phụ Mẫu bình giải

Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không tất khó tránh được mọi hình khắc (THIÊN-CƠ đơn thủ tại Tí).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).

Phúc đức bình giải
Chủ khắc phá. Làm ăn lận đận, bôn tẩu, lao tâm phí sức mà vẫn bất an. Phải ly tổ, xa họ hàng mói được yên thân sinh sống đến tuổi về già. Họ hàng ly tán (TỬ, PHÁ).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).

Điền trạch bình giải
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).

Quan lộc bình giải
Thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức cũng chỉ trong một thời gian ngắn (PHỦ đơn thủ tại Mão).
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).

Nô bộc bình giải

Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thuê mướn người giúp việc trước khó sau dễ, tuy vậy cũng chẳng được lâu bền. Tôi tớ thì thay đổi luôn không ai ở lâu dài được (TUẦN, TRIỆT).

Thiên di bình giải
Ra ngoài rất bất lợi. Hay gặp những tại ương bất kỳ. Nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Quí nhân ít gặp, còn tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẳn sàng làm hại (LIÊM, THAM).
Ra ngoài hay gặp những sự phiền lòng. Lúc chết ở xa nhà (TUẦN, TRIỆT án ngử)
Phú: "Tướng Quân ngộ Triệt trước miền, Ra đường gặp giặc mình liền tan thây."
Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (THAM, Tuần, Triệt).
Phú:
"Tướng Quân ngộ Triệt trước miền,
Khi ra gặp giặc, mình liền tan thây.".
Chết vì xe cộ hay gươm giáo, súng đạn (Tướng Quân, Tuần, Triệt).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Thiên-Giải (Hỏa)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).

Tài bạch bình giải
Tiền tài sung túc. Hay gặp những mới lợi tự nhiên đưa đến (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Phát tài. Có tiền (Đế-Vượng, Lộc).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).

Tử tức bình giải
Có chừng ba con. Nếu sinh con gái đau lòng tất được năm con (ĐỒNG, LƯƠNG tại Thân).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Vợ chồng có con sớm (ĐỒNG, Long-Đức đồng cung).
Con đầu bất lợi (Đà)

Phu / Thê bình giải

Phải đôi ba lần mới bắt được nhịp cầu Ô-Thước. Nếu chậm lập gia đình thì mọi sự đều hạnh thông vợ chồng mới hòa thuận. Vợ chồng hình khắc với nhau rất thê thảm. Vợ chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa để rồi xa cách nhau hay một sống một chết (VŨ, SÁT đồng cung).
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
Vợ nhà giàu có (Lộc, Long, Phượng).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Xương (Kim)).
Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).

Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là ba người nhưng bất hòa (NHẬT đơn thủ tại Tuất).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)).
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Lệ
Sinh ngày: 9 , Tháng 12 , Năm Tân Sửu
Giờ: Dần
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 2 lượng 6 chỉ
Mệnh : Bích Thượng Thổ (đấp đắp tường)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh con đười ươi.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 2 lượng 6
Mưu vọng bao nhiêu hận bấy nhiêu
Thành công chưa thấy, thất công nhiều
Xa quê lập nghiệp còn cơ hội
Đến tuổi già nua gặp nước triều.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy sớm chịu mồ côi, cuộc đời hoàn toàn không được hạnh phúc, vợ chồng vất vả. Nếu lúc trẻ có đạo tâm thì trở về già được ấm no.


Mệnh bình giải
CHI SINH CAN:Cuộc đời là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Ôn hòa, đức hạnh, hay thay đổi ý kiến, chí hướng trong công việc dễ đi đến nhu nhược, khá thông minh và có khiếu về kinh doanh. Sống khá thọ, sung túc. Đối với nữ mệnh thì có thêm đức tính đảm đang, và vượng phu ích tử (ĐỒNG miếu, vượng, đắc địa).

Người khoan dung, trọng hậu (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Đàn bà Mệnh có THIÊN-ĐỒNG ắt là người hiền lành đức độ.

Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiều. Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của người này là xa quê hương lập nghiệp.
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Hợi). Tuy nhiên chỉ người mệnh Thổ, Thủy được thuộc quyền xữ dụng, vất vả với người mệnh Kim, điêu linh cho người mệnh Hỏa, làm lợi cho người mệnh Mộc.
Độ lượng, nhân từ, quãng đại. "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Thân có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Người văn võ toàn tài.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ giàu có, vinh hiễn. Khắc một trong hai thân (VŨ, PHỦ đồng cung).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ chơi bời, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).

Phúc đức bình giải
Gia đình sung túc nhưng thiếu sự hoà thuận giừa cha với mẹ, cũng như giữa cha mẹ với các con. Không được hưỡng phúc dồi dào, gặp nhiều trở ngại trên đường đời. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày phải luận đoán là trong họ, đàn ông con trai hiễn đạt, con đàn bà con gái vất vả về chồng con, hay yểu tử. Nếu sinh ban đêm, phải luận đoán là trong họ đàn bà con gái giàu có, sung sướng, còn đàn ông con trai thì cùng khổ phiêu bạt (NHẬT, NGUYỆT đồng cung).
Chết vì súng đạn, lửa, bom (Quan-Đới gặp Không, Hỏa).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Nếu có nhà đất của tiền nhân để lại, rồi cũng phải phá tán đến hết; hay là phải lìa bỏ quê hương mà không được thừa hưởng. Gầy dựng cơ nghiệp vất vả, chật vật. May mắn lắm về già mới có nhà ở chắc chắn (THAM-LANG đơn thủ tại Dần).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).

Quan lộc bình giải
Văn võ toàn tài, được hưởng phú quí vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc (CƠ, CỰ đồng cung).
Danh chức khá lớn, nên làm công việc có tính chất lưu động. Tài lộc ngày càng tăng tiến. Có tài buôn bán kinh doanh (Hóa-Lộc, Mã).
Đây là cách Mộ-Trung-Thai-Tọa chủ sự quí hiễn (Tam-Thai, Bát-Tọa, Mộ) nhất là khi 3 sao tọa thủ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Được nhiều người nâng đở trên đường công danh (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).

Nô bộc bình giải
Bạn bè, tôi tớ giúp việc rất đắc lực (TỬ, TƯỚNG đồng cung).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thuê mướn người giúp việc trước khó sau dễ, tuy vậy cũng chẳng được lâu bền. Tôi tớ thì thay đổi luôn không ai ở lâu dài được (TUẦN, TRIỆT).

Thiên di bình giải
Nay đây mai đó và khi chết thường chết ở xa nhà (LƯƠNG tại Tỵ).
Ra ngoài chẳng được yên thân (Hỏa, Linh).
Ra ngoài hay gặp những sự phiền lòng. Lúc chết ở xa nhà (TUẦN, TRIỆT án ngử)
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Gặp nhiều người gian trá (Hỏa Tinh ngộ Linh Tinh).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).

Tật ách bình giải

Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Mặt thường có tì vết (SÁT).
Tim yếu (Đào).
Ảnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. giảm bớt sự nguy hiểm (Hóa-Khoa (Thủy)). Thí dụ như: mắc nạn gặp người cứụ Nếu đau yếu thì gặp thày, gặp thuốc.
Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)).

Tài bạch bình giải

Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Của đưa đến tận tay (Mộ, Hóa-Lộc).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).

Tử tức bình giải
Hai con (LIÊM-TRINH đơn thủ tại Thân).
Phú:
"Số muộn màng gái trai ôm ẵm,
Vì Kỵ Đà len lỏi Tử cung."

Hiếm muộn con cái, thường thì hiếm con trai (Đà-La, Hóa-Kỵ).
Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)).
Con đầu bất lợi (Đà)

Phu / Thê bình giải
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
Vợ nhà giàu có (Lộc, Long, Phượng).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Người vợ thuộc dạng khó sinh nở, hơi yếu về khả năng sinh dục (Hổ, Thai đc).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).

Huynh đệ bình giải
Ít anh chị em, nhưng không thể ở gần nhau được (PHÁ đơn thủ tại Tuất).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).
Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)).
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Ngọc
Sinh ngày: 10 , Tháng 3 , Năm Canh Tý
Giờ: Thân
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 2 chỉ


Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng 2
Khoan hoài được dịp cứ khoan hoài
Chau mặt làm chi phải ủ mày
Ba sáu tuổi trời thời vận đến
Công danh tài lộc sẽ vào tay.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ làm ăn được phát đạt, tiền bạc dồi dào thì chớ vội mừng Nếu ngược lại số phải vất vả long đong thì chớ vội trách Bởi vì mạng số an bài, trung niên mới phát đạt Nhưng cần nên tu tâm tích đức thì mới được vững bền.


Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Tí: Sao chủ Mệnh: THAM-LANG. Sao chủ Thân: Linh-Tinh.

Ương ngạnh, hiếu thắng, bạo tính (PHÁ hãm-địa). Về sự nghiệp nên chọn những nghề về kỹ nghệ, máy móc hoặc thủ công vì khá khéo tay. Ngoài ra cũng có óc thương mại (hạng tiểu thương). Nói chung thì sự nghiệp bình thường và thường phá tan tổ nghiệp. Tuy nhiên nếu ly hương bôn tẩu thì có thể khá hơn. Về phái nữ thì thường khắc chồng, hại con tuy nhiên nếu muộn lập gia đình hay lấy lẽ, lấy kế thì có thể khá hơn, đở xấu hơn.

Có vẻ mặt buồn tẻ. Quả cãm, nghị lực, quyền biến, ứng phó được với nghịch cảnh, có khả năng xét đoán, lý luận, hay hùng biện. Gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc buồn phiền, sầu khổ vì chồng con. Không tốt cho việc sanh nở, có thể bị đau yếu tử cung, dễ bị hư thai, hay rất khó nuôi con (Bạch-Hổ (Kim) Đắc-địa). Tính cứng cỏi, chịu khó, giỏi chịu đựng, ưa làm theo ý mình.
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của người này là xa quê hương lập nghiệp.
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâu. Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lại.
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ. Đàn bà có thể chết lúc sanh đẻ (Lưu-Hà (Thủy)).
Độ lượng, nhân từ, quãng đại. "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tí có sao Thiên-Tài ở Mệnh: Nên trao dồi nhân đức, khả năng mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè.

Phụ Mẫu bình giải

Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Cha mẹ là người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Cha mẹ có tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang, quí hiển ( LIÊM, PHỦ).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)).(Thiên-Giải (Hỏa))
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Ân-Quang (Mộc)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).

Điền trạch bình giải

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gầy dựng và trở nên giàu có, mua tậu được nhiều nhà đất (NGUYỆT đơn thủ tại Hợi).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Quan (Hỏa)).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mắc dù rất ít (Bát-Tọa (Mộc)).
Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường (THAM đơn thủ tại Tí).
Thường hành nghề luật sư, giáo sư, quan tòa Nếu làm chính trị thì thiên về đối lập, thì chỉ trích và cũng bị chỉ trích trong nghề nghiệp (Thái-Tuế (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Dễ phát đạt, hay có lộc không cầu mà đến. Gặp quí nhân phù trợ. Được nhiều người kính nể. Tài lộc hưng vượng (VŨ, TƯỚNG).
Nhiều bạn văn chương (Khôi, Việt).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)).
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).

Tật ách bình giải

Đau mắt, mắt có tật (NHẬT, Riêu, Đà, Kỵ).
Nhiều bệnh tật hay đau yếu luôn. Đáng lo ngại nhất là bệnh đau mắt, đau ruột gan hay dạ dầy (Đà, Riêu, Kỵ).
Có thể mắc bệnh phong tình (Hồng, Đào, Không, Kiếp).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bị bệnh phong tình (Hồng, Không, Kiếp).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiếu-Âm (Thủy)).

Tài bạch bình giải
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
Thường được người giúp tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Thiên-Quí (Thổ)).

Tử tức bình giải

Hai con (CƠ đơn thủ tại Tỵ).
Ít con mà con còn bất lương (Phá Toái ngộ Kiếp Sát)
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TUẦN).

Phu / Thê bình giải

Vợ chồng hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang. Trai lấy được vợ đẹp, gái lấy chồng quý hiển. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh chủ hình khắc (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).
Vợ chồng xung khắc (Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Nhân duyên trắc trở buổi ban đầu (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Người phối ngẩu xảo trá "Bông hồng cắm bải cức trâu" (Hoả, Linh).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).

Huynh đệ bình giải
Trong nhà hay có sự bất hòa, thường có người mang tật. Có thể không có anh chị em hay nếu có rồi cũng phải phiêu bạt tàn lụi đến hết (Không, Kiếp, Kình Dương, Đà-La, Hỏa, Linh).
Có anh chị em rất hiễn đạt (Vô-chính-diệu tại Mùi và NHẬT, NGUYỆT hội chiếu).
Anh chị em xung khắc (Đà).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mới người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Kiếp (Hỏa)).
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Anh
Sinh ngày: 21 , Tháng 12 , Năm Đinh Sửu
Giờ: Mùi
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 3 lượng 2 chỉ
Mệnh : Giang Hạ Thủy (nước sông thường)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh con trùn.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số:

Số 3 lượng 2
Tuổi trẻ bôn chôn ích lợi gì
Từ hăm hai tuổi hết sầu bi
Tiền tài danh vọng từ từ tới
Họa phước tạo công đã định kỳ.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ được sung sướng tạo dựng nhà cửa. Vợ chồng sống rất hạnh phúc, sanh con cái rất thông minh. Sau nhờ con gái nhiều hơn. Sống xa cha mẹ hay anh em.


Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Ương ngạnh, thích ngao du, chơi bời, không ham chuộng danh lợi, an phận thủ thường, không có ý chí phấn đấu khi gặp việc khó khăn và nguy hiểm. Công danh bình thường, thường phải ly tổ bôn ba nơi xứ người hoặc không nơi cư ngụ chắc chắn. Riêng phái nữ, đây là người nên muộn lập gia đình, hoặc lấy lẽ, lấy kế thì mới không bị đổ vở và đau khổ vì chồng hoặc xa cha mẹ. Tính tình lãng mạn (NGUYỆT hãm-địa).
Nông nỗi, thiếu kiên nhẫn, không có lập trường, thích chơi bời ăn uống. Sống khá thọ, nhưng không được sung túc. (ĐỒNG hãm-địa).
Phúc thọ, có khuynh hướng làm công chức (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).

Đàn bà Mệnh có THIÊN-ĐỒNG ắt là người hiền lành đức độ.
Cơ-Lương-Tham-Nguyệt cư Mệnh là số người buôn bán kinh doanh khó nhọc làm việc ngày đêm không nghỉ.

Mệnh có song Lộc (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc) trung phùng là suốt đời phú quí vinh hoa tuy nhiên không nên gặp Không-vong, Hung, Sát-tinh.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Hóa-Quyền và Hóa-Lộc đồng cung: Giàu có nhờ vào buôn bán lớn.
Mệnh có Lộc-Tồn, Hóa-Lộc tọa thủ đồng cung, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người độc đoán, có óc lãnh tụ và thích chuyên quyền tuy nhiên lại được hưởng giàu sang, phú quí.

Người rất giàu (Lộc-Tồn tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp).
Người rất giàu (Hóa-Lộc tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp).
Chắc chắn là được hưỡng phú quí song toàn (Quyền, Hóa-Lộc đồng cung) .
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).

Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn bà có thể có hai đời chồng. Đào, Hồng đóng ở nữ mệnh mà cung Phụ - mẫu có Tang - Môn, mà hạn khi đến cung mệnh chắc phải góa chồng hay bỏ chồng (Đào-Hoa (Mộc)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. TỬ-VI (mđ, vđ), THIÊN-PHỦ(mđ,vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa)
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước try tặng sau khi qua đời. Lấn át chồng, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình (Hóa-Quyền (Thủy) Hãm-địa).
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâu. Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lại.
Người khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù).
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường. Nếu mệnh hay Thân có Tử Vi hay Nhật Nguyệt đắc địa: thì cũng được no cơm ấm áo, phong lưu.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường. Nếu Mệnh hay Thân có Đồng Lương, Phá Quân: e giảm thọ
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.

Phụ Mẫu bình giải

Cha mẹ giàu nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí (VŨ, THAM đồng cung).
Sớm xa cách một trong hai thân (THAM-LANG đồng cung Kình Dương, Đà-La).
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Cha mẹ thật khó tránh được những sự chẳng lành, hoặc là hình khắc chia ly, hoặc là tại ương họa hại (Tả, Hữu gặp Kình, Đà-La).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Nên ly hương hay ở xa gia đình. Đời sống phải bôn ba, bỏ tổ nghiệp, không mấy khi gặp được may mắn, vừa lòng, thọ mệnh kém. Họ hàng cũng ngày một sa sút, có nhiều người phải tha phương cầu thực, có người phải mang ác tật hoặc tai kiếp bất đắc kỳ tử (NHẬT tại Thân).
Ba đời được vinh hiễn, danh giá (CỰ, NHẬT đồng cung ở Thân).
Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)).
Mắt yếu kém. Khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng ly tán hay tranh chấp lẫn nhau. Những người quí hiễn lại gặp những chuyện chẳng lành (NHẬT, Riêu, Đà, Kỵ).
Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bất hòa ly tán và càng ngày càng suy bại. Lại có người bị tù ngục hay chết một cách thê thảm (CỰ, Kỵ đồng cung).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Nhà đất bình thường nếu may mắn được hưởng nhà đất của tiền nhân để lại, về sau cũng phá tán hết, rồi gầy dựng lại (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Dậu).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ. Có di sản (Long-Trì, Phượng-Các, Mộ).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Nhà đất bền vững, có khả năng giữ của, hà tiện. Tiêu xài kỷ lưỡng. Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).

Quan lộc bình giải
Công danh rất hiễn đạt. Văn võ toàn tài. Bất cứ làm chuyện gì cũng cẩn thận hay suy xét xa gần. Thích luận đoán nhiều về chính trị và quân sự. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn lao. Nếu làm thày thuốc hay thày giáo cũng có nhiều người biết tiếng (CƠ, LƯƠNG đồng cung).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Được vận hội may mắn lớn về quan trường. Công danh hiễn đạt có chức tước lớn (Ấn, TƯỚNG, Khoa, Quyền, Lộc).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).

Nô bộc bình giải

Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt khá giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay điên đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Hữu-Bật (Thổ)).

Thiên di bình giải
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).

Tài bạch bình giải
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Lộc-Tồn, Thiên-Không).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
Tiền bạc khó kiếm hay tụ tán bất thường (Thiên-Không (Hỏa)).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT).
Khéo giữ của (Cô-Thần (Thổ)).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
 

HOA789_KG

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Năm mới chúc Bác langvuon gặp được nhiều điều may & gia đình hạnh phúc .
Bác xem dùm em năm nay 2 vợ chồng em định có con định có con xem có hợp tuổi ko nha bác . Hôm bữa em quên hỏi bác ,làm phiền bác một lần nữa nha .
Chồng em sinh ngày 2/01/1975 âl .
Em sinh ngày 21/09/1978 âl.
Bác ưu tiên cho em nha vì Xã em sắp về rồi hihi.Thanks Bác

Bác xem dùm cháu em một quẻ luôn nha.
Tên : T.Loan
Phái :Nữ
giờ:5 giờ chiều
ngày sinh : 15/09/1987 âl

Cám ơn Bác nhiều nhiều nha.
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Năm mới chúc Bác langvuon gặp được nhiều điều may & gia đình hạnh phúc .
Bác xem dùm em năm nay 2 vợ chồng em định có con định có con xem có hợp tuổi ko nha bác . Hôm bữa em quên hỏi bác ,làm phiền bác một lần nữa nha .
Chồng em sinh ngày 2/01/1975 âl .
Em sinh ngày 21/09/1978 âl.
Bác ưu tiên cho em nha vì Xã em sắp về rồi hihi.Thanks Bác

Bác xem dùm cháu em một quẻ luôn nha.
Tên : T.Loan
Phái :Nữ
giờ:5 giờ chiều
ngày sinh : 15/09/1987 âl

Cám ơn Bác nhiều nhiều nha.






T Loan
Sinh ngày: 15 , Tháng 9 , Năm Đinh Mẹo
Giờ: Thân
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 3 chỉ
Mệnh : Lư Trung Hỏa (lửa trong lò)
Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con gà.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số:
Số 4 lượng 3
Bẩm sanh tâm trí cực thông minh
Lẫm liệt hiên ngang vượt bất bình
Tài lộc sẵn dành trời đã định
Quý nhân như có ở quanh mình.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thông minh hoạt bát, số được kẻ yêu người mến
Có quý nhân giúp đỡĐến năm 46 tuổI mới được giàu sang sung sướng
Số có con đông.

Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn nhiều hơn khả năng, thực lực . Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.

Phú quý tột bực, danh tiếng lẩy lừng. Chuyên về võ nghiệp cũng rất tốt. Tốt nhất là cho hai tuổi Mậu, Kỷ (THAM miếu địa đồng cung Hỏa-Tinh hay Linh-Tinh).

Thiên-Phúc Thiên-Quan tối vi cát tú: Mệnh có hai sao trên hay ở Thân, Quan, Tài là Quí-cách.

Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.

"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiều. Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của người này là xa quê hương lập nghiệp.
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Ấn của vua ban hay bằng sắc.
Mệnh có Xương, Khúc gặp Tuần, Triệt thành xấu xa: đường công danh trắc trở, hay bị tai họa, tuổi thọ chiết giảm.
Mệnh có Xương, Khúc gặp Thiên Thương hay Thiên Sứ ở cung nhị hợp thường chẳng sông lâu.
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cảm, dễ xúc động. Người nho nhã, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)). Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người. (Thiên-Quan (Hỏa)).
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi thì sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Đàn bà có tính thanh cao và rất Vượng-Phu-Ích-Tử, rất tốt cho chồng, cho con cái (Văn-Xương).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Lộc-Tồn tọa thủ là số người giàu có tài lợi đều nên.
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.
Thân an tại Tí có Lộc-Tồn tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất giàu sang, tiền của chất đống.

Phụ Mẫu bình giải
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không cũng phải xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí (CƠ, CỰ đồng cung).
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình, Đà, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Cha mẹ thông minh, nhân hậu, có danh chức (Hóa-Khoa (Thủy)).
Cha mẹ thường hay bất hòa, xung khắc hay cha mẹ và con thường bất hòa hoặc xung khắc (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang (Mộc)).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra còn hóa giải được những sát-tinh sau: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh thì có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết (Hóa-Khoa (Thủy))
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Được hưỡng cả phú qúy lẫn sống lâu. Trong đời không gặp sự hung rủi, luôn luôn được như ý. Bà con thân thích có người giàu có, có người sang trọng (TỬ, TƯỚNG).
Trong họ có nhiều con gái bất chính (Đào, Hồng, Phục-Binh, Tướng).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
Có thể làm con nuôi họ khác hay lập con nuôi, đở đầu cho người khác (Dưỡng (Mộc)).
Điền trạch bình giải
Có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua bán vào ra luôn luôn (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Tỵ).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Cháy nhà, nếu cung điền trạch ứng ở phương nào cháy nhà ở phương đó (Hỏa-Tinh, Tang-Môn).
Coi chừng bị cháy nhà (Điền-Trạch tại Tỵ, Ngọ có Hỏa-Tinh đồng cung).
Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng (Đà-La (Kim)).
Mua tậu nhà đất ở xa quê hương (Thiên-Mã (Hỏa)).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Văn chức hay võ chức đều hiễn đạt nhưng không được rực rở làm, thường gặp nhiều trở ngại, may đi liền với rủi (SÁT đơn thủ tại Ngọ).
Rất quí hiễn, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp Ấn, Tướng).
Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).
Có danh chức và nhiều tiền bạc. Có tài tổ chức (Lộc-Tồn (Thổ)).
Nô bộc bình giải
Phản bội chủ, oán trách, không đắc lực, không ở được lâu (KìnhĐương (Kim)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Luôn luôn gặp quí nhân. Được nhiều người kính trọng. Mọi sự hạnh thông (LIÊM tại Thân).
Phú:
"Phá Quân đóng ở tài cung,
Đồng tiền lên xuống tưạ dòng nước xuôi." (hết rồi lại có)
Tiền tài tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có (PHÁ đơn thủ tại Tuất).
Có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chận hay bị dị nghị như trường hợp hối lộ, tham nhũng (Lộc-Tồn, Hóa-Kỵ, Thái-Tuế).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).

Tử tức bình giải
Ít con. Nếu sinh nhiều cũng không sinh được toàn vẹn. Sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhứt cũng có một người du đảng hay chơi bời (ĐỒNG tại Hợi).
Thần thánh giáng sinh làm con (Quan, Phúc, Ân-Quang, Tấu-Thơ).
Ít nhất là phải hai ba bốn lần hữu sinh vô dưởng, để rồi về sau nuôi con mới được dễ dàng (Bạch-Hổ, Tang-Môn, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có thể có con nuôi hay quí nhân (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Con sớm hiễn đạt (Hóa-Quyền (Thủy)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Phu / Thê bình giải
Phải có sự trắc trở, chậm trể về hôn nhân thì đời sống vợ chồng mới hoà hợp và bền chặc tới lúc răng long đầu bạc. Phú: "Thiên Phủ, Vũ Khúc, tích ngọc dồi kim" (vàng chôn ngọc cất). Vợ chồng đôi khi có sự bất hòa nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu (VŨ, PHỦ đồng cung).
Phú: "Cung Phu Phụ Đào Hồng tương ngộ, Vợ với chồng đều có dung nhan". Vợ chồng đều xinh đẹp.
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Phú "phối cung Nguyệt Đức Đào tinh (hoặc có Thiên Đức). Trai lấy vợ đẹp, gái gặp chồng sang" (Đức, Đào).
Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức (Văn-Khúc (Thủy)).
Cưới xin dễ dàng. Gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp những sự rắc rối vì tình hoặc khắc với chồng (Hồng-Loan (Thủy)).
Cưới xin dễ dàng. Gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp những sự rắc rối vì tình (Đào-Hoa (Mộc)).
 

Jane

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xin Chào thấy bói ,xin bác xem cho 1 quẻ nha,coi xem năm nay giấy tờ đi đứng ra sao ,có xuất ngoại được chưa?
name caccac
Ngày sinh 26tháng 1 năm 1971 ( 30 -tháng chạp canh tuất )nữ
p/s 11 giờ trưa
 

tramlphong79

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Anh chị xem dùm em .
Tên . Nguyễn Thị Phượng
Sinh ngày 12/ 12/ 1968 ( dương lịch ) . Lúc 3 giờ mấy gần 4 giờ sáng .
 

thoaianh71

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xem giúp em luôn nha
Nữ: 7/1/1988, sinh khoảng buổi trưa. Muốn lấy chồng 5/9/1984 được không?
:1:
 

honghanh0201

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

nhờ anh coi dùm em tử vi với
họ tên: Nguyễn Thị Hồng Hạnh, nữ
sinh ngày: 02/01/1990 vào lúc 6.00pm
xem dùm em xem có làm ăn nên không nhé
và bonus cho em đường tình duyên nữa nhé hihi
Họ tên: Tống Xuân Trường, nam
sinh ngày: 30/09/1985
cám ơn anh nhiều
 

tramlphong79

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Anh chị xem dùm em .
nguyễn thị phuợng , sinh ngày 12/ 12/ 1968 ( dương lịch ) , lúc 3 giờ mấy gần 4 giờ sáng .Cám ơn anh chị
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Anh chị xem dùm em .
Tên . Nguyễn Thị Phượng
Sinh ngày 12/ 12/ 1968 ( dương lịch ) . Lúc 3 giờ mấy gần 4 giờ sáng .
Nguyễn Thị Phượng
Sinh ngày 23 tháng 10 năm Mậu Thân giờ Dần
(Thursday - 12/12/1968)
Tử Vi: Năm Mậu Thân, Tháng Quý Hợi, Ngày Bính Thìn, Giờ Canh Dần
Lượng chỉ: 3 lượng 7 chỉ
Mệnh : Đại Trạch Thổ (đất nền nhà)
Cầm tinh con khỉ, xuất tướng tinh con lạc đà.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:

Số 3 lượng 7
Vận mạng làm gì cũng chẳng thành
Anh em ly tán, độc cô hành
Còn nhờ phúc ấm truyền lưu lại
Gặp dịp may ra cũng nổi danh.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông xuất thân trong gia đình khá giả, được hưởng phần hương quả. Có chí lớn tha phương lập nghiệp, tánh can cường không muốn nhờ cậy ai cả dù là cha mẹ. Muốn tự tay mình lập nghiệp mà do mồ hôi nước mắt mình tạo ra...

Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Thân: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.

Rất thông minh, tính nhu thuận, nhân hậu, từ thiện, có năng khiếu về văn chương, mỹ thuật. Có trí nhớ tốt, có trực giác bén nhạy. Người có NGUYỆT đắc địa thủ mệnh thì có khoa bảng, lịch lãm, biết nhiều, có danh tiếng, có tiền bạc, điền sản. Riêng phái nữ, đây là người có đức độ lại tài giỏi, lại có nhan sắc và đảm đang, vượng phu ích tử (NGUYỆT miếu, vượng, đắc địa). Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùi. Nếu mệnh ở Mùi mà Nhật Nguyệt cư sửu mùi là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (chiếu bức tường) được Hóa Kỵ ở mùi là cách Tường Vân Ấp Nguyệt (mây lành ấp trăng) cần gặp Tuần không, công danh sẻ hiển hách, cả đời vinh hiển.
Phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ nhưng không lợi về tình duyên (NGUYỆT đắc địa, Đào, Hồng).

Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất gia.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Thiên-Không, Đào-Hoa tọa thủ đồng cung: Đa mưu, túc trí. Ngoài ra còn có nghĩa là người thích ẫn dật, tu hành lúc tuổi già. Có câu phú nôm như sau: Thiên-Không hội với Đào-Hoa. Cầm kỳ thi họa tài ba tuyệt vời. Cơ mưu quyền biến hơn người. Ngàn năm mệnh bạc là đời tài hoa. Trích TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ của Vũ-Tài-Lục trang 114.

Khó giữ được toàn danh tiết và thường là hạng hồng-nhan bạc mệnh (Địa-Kiếp, Địa-Không hội Đào, Hồng).

Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế va thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn bà có thể có hai đời chồng. Đào, Hồng đóng ở nữ mệnh mà cung Phụ - mẫu có Tang - Môn, mà hạn khi đến cung mệnh chắc phải góa chồng hay bỏ chồng (Đào-Hoa (Mộc)).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Chỉ có những sao sau mới giải được. Tử-Vi (mđ, vđ), Thiên-Phủ (mđ, vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước try tặng sau khi qua đời. Lấn át chồng, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình (Hóa-Quyền (Thủy) Hãm-địa).
Nhưng gặp Phá Toái dù sao cũng khó tránh được sự trục trặc hay đổ vỡ nào đó. Nhất là lời nói, thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Người gặp Phá Toái ở Mệnh tính tình cứng rắng, ương ngạnh, hay nghịch luận, nhưng về khả năng không phải là dỡ hết, vì nhiều người có Phá Toái rất thành công vậy. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Tính chất gian hùng, phá tán, qủi quyệt. Mệnh có Thiên Không hội với Đào Hoa là hạng đa mưu, nhưng xảo trá.
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiều. Mưu sự thành bại thất thường.
Biểu tượng cho chức vị, quyền hành. Có đầu óc đua chen, tranh đấu. Ngoài ra Quan-Đới tượng trưng cho cái đai ngọc hay là sợi dây thừng. "Quan Đới là giai đoạn biết đội nón chít khăn để hưng gia lập nghiệp. Ban đầu bần hàn càng về sau càng quí hiển, nếu lại ở ngôi bản vị quí nhân thì tuổi trẻ đã đắc lộ thanh vân." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nên chi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Nhị điều giao huy, công danh tao đạt. Thân có NHẬT, NGUYỆT hợp chiếu: Thiếu niên sớm đã có công danh.
Đàn bà, Thân có TRIỆT: Sẽ không còn là con gái trước khi về nhà chồng (trích TƯ VI CHỈ NAM của Song-An, Đỗ-văn-Lưu trang 309).
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ giàu có nhưng con không được thừa hưởng. Trong nhà thiếu hòa khí, sớm khắc một trong hai thân nếu không cũng phải xa cách hai thân (THAM-LANG đơn thủ tại Tuất).
Cha mẹ có của (Hóa-Lộc (Mộc)).
Cha mẹ vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Cha mẹ thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).

Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc sống lâu về già rất sung sướng. Họ hàng đều gặp sự cát vượng, người giàu có, người quí hiễn (CỰ đơn thủ tại Hợi).

Điền trạch bình giải
Nhà đất trước ít sau nhiều (LIÊM, TƯỚNG đồng cung).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Được ban cấp điền sản (Phong-Cáo, Quốc-Ấn, Thai-Phù).

Quan lộc bình giải
Bình thường, nên chuyên về y dược hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt (LƯƠNG đơn thủ tại Sửu).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Công danh trắc trở, thất bạị Có thể bị cách chức (Ấn ngộ TUẦN, TRIỆT).
Có chức tước lớn, được nhiều người nâng đở (Tả, Hữu đồng cung).
Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề".
Công danh hiễn đạt, có chức tước, khen tặng (Quốc-Ấn (Thổ)).
Thường làm việc cố định, ít khi đổi chổ, làm chổ nào thì làm một chổ. Ngoài ra còn có nghĩa duy trì được chức vụ, quyền hành. Và thường ít được người giúp đở trong công việc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.

Thiên di bình giải
Càng xa nhà mọi sự càng được hạnh thông. Không nên ở lâu một nơi. Hay gặp quí nhân phù trợ (ĐỒNG tại Mão).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Quan (Hỏa)).

Tài bạch bình giải
NHẬT đắc-địa tọa thủ: Nếu gặp Sát-tinh vẫn có tiền của và vẫn được sang trọng.
Tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng hay có tiền trong một thời gian ngắn rồi phá sản hoặc có thể bị tai họa vì tiền (Lộc-Tồn, Không, Kiếp).
Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Lộc-Tồn, Thiên-Không).
Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Lừa đảo, lấy của người khác để làm giàu (Không, Kiếp, Tả-Phù, Hữu-Bật).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Vì Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).

Tử tức bình giải
Sinh nhiều nuôi ít. Sau còn ba con nhưng cũng không hợp tính với cha mẹ. Thường ở xa cha mẹ (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Ngọ).
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)).
Con đầu bất lợi (Kình)

Phu / Thê bình giải
Sớm lập gia đình. Vợ chồng đều cương thường nhưng chung sống được với nhau; cả hai đều có tài và khá giả. Chồng nên là con trưởng. Nữ : lấy chồng nhiều tuổi hơn. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh nếu lập gia thất sớm thì bất hoà và phải phân ly nhưng lập gia thất muộn, được vui chữ xướng tuỳ tới lúc răng long đầu bạc (CƠ đơn thủ tại Mùi).
Phú: "Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung". Vợ chồng bị ngăn trở lúc lấy nhau hay gia đạo bất hòa (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Phú: "Hồng Loan ngộ Kỵ Phu cung, Tơ hồng đã dứt má hồng còn ưa". Gái lấy chồng rồi cũng tơ duyên dang dỡ. Vợ chồng có lúc bỏ nhau để lấy người khác và thường là vì khắc khẩu (Hồng-Loan, Hóa-Kỵ đồng cung).
Vợ chồng nay thuận mai hòa (Phục Binh, Hóa Kỵ).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Phú: "Vợ chồng nay thuận mai hòa, Phục Binh, Hóa Kỵ chiếu tòa phối cung." (Phục Binh, Hóa Kỵ).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Việt (Hỏa)).
Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Còn có nghiã là sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá ra những chổ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái, hoặc một bên và thường do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành (Phục-Binh (Hỏa)).
Cưới xin dễ dàng. Gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp những sự rắc rối vì tình hoặc khắc với chồng (Hồng-Loan (Thủy)).
Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).

Huynh đệ bình giải
Có anh chị em đều quí hiển. Người này là con thứ trong gia đình (TỬ, PHỦ đồng cung).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xin Chào thấy bói ,xin bác xem cho 1 quẻ nha,coi xem năm nay giấy tờ đi đứng ra sao ,có xuất ngoại được chưa?
name caccac
Ngày sinh 26tháng 1 năm 1971 ( 30 -tháng chạp canh tuất )nữ
p/s 11 giờ trưa
Sinh ngày 30 tháng 12 năm Canh Tuất giờ Tỵ
(Tuesday - 1/26/1971)
Tử Vi: Năm Canh Tuất, Tháng Kỷ Sửu, Ngày Tân Hợi, Giờ Quý Tỵ

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 7
Vận mạng làm gì cũng chẳng thành
Anh em ly tán, độc cô hành
Còn nhờ phúc ấm truyền lưu lại
Gặp dịp may ra cũng nổi danh.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông xuất thân trong gia đình khá giả, được hưởng phần hương quả. Có chí lớn tha phương lập nghiệp, tánh can cường không muốn nhờ cậy ai cả dù là cha mẹ. Muốn tự tay mình lập nghiệp mà do mồ hôi nước mắt mình tạo ra...

Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn nhiều hơn khả năng. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Mặc dù người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.

Tuổi Tuất: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị. Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái. Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).

Lộc-Mã-Tối-Hỉ-Giao-Trì: Lộc-Tồn có Thiên-Mã đồng cung: Mọi sự chóng thành tựu, công danh, tài lộc điều hưng vượng.
Phủ Tướng chều viên thiên chung thực lộc: Mệnh ở cung Thân có THIÊN-PHỦ, THIÊN-TƯỚNG ở cung Tài, Quan chiếu lại là thượng cách các cung khác là thứ cách.
Mệnh có LIÊM-TRINH tọa thủ tại cung Thân, Mùi không có Sát tinh là cách phú quí vinh hiễn, thanh danh lừng lẩy, nếu gặp Sát tinh thì lại bình thường.

Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.

Người tài ba xuất chúng, thường hiễn đạt về võ nghiệp, có uy quyền và danh tiếng lừng lẫy (Linh, Hỏa đắc-địa đồng cung).
Phú: "Hình Riêu số gái long đong, Nếu không kế thất lộn chồng mà thôi." Làm khổ chồng con nếu không thì là phản chồng (Thiên-Hình, Thiên-Riêu).

"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiều. Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tăm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Liếng thoáng, khinh người, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Liều lỉnh, nóng nảy, đa sầu (Hỏa-Tinh (Hỏa) Hãm-địa).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâu. Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lại.
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ. Đàn bà có thể chết lúc sanh đẻ (Lưu-Hà (Thủy)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình. Đàn bà: ngay thẳng, không lẳng lơ mặc dù gặp Đào, Hồng, Riêu (Thiên-Hình (Hỏa)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Thân). Tuy nhiên chỉ người mệnh Kim mới được thuộc quyền xữ dụng, bạc nhược với người tuổi Hỏa, vất vả với người mệnh Thổ, điêu linh cho người mệnh Mộc, làm lợi cho người mệnh Thủy.
Độ lượng, nhân từ, quãng đại. "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tuất có sao Thiên-Tài ở PHU-THÊ: Nên cư xữ cho đúng đạo vợ chồng thì sẻ được cùng nhau chung hưởng hạnh phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang (Mộc)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình).
Cha mẹ có tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵ gặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).

Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào. Phải ly tổ, sớm xa gia đình, mới mong được yên thân. Trong họ có người quí hiễn (PHÁ đơn thủ tại Tuất).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).

Điền trạch bình giải
Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua bán vào ra luôn luôn (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Hợi).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Quan (Hỏa)).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Công danh hoạnh đạt. Văn võ kiêm toàn. Có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế (VŨ, PHỦ đồng cung).
Chuyên về cơ khí hay làm nghề vận tải (Mã, Hỏa, Linh).
Cờ bạc, phóng đảng (Điếu-Khách, Phá-Toái, Tuế-Phá).
Gặp được thời vận tốt (Mã, Khốc, Khách).
Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra đường được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc, Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa: Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).

Nô bộc bình giải
Có nhiều người giúp việc (NGUYỆT, NHẬT đồng cung).
Thường nhờ người dưới quyền và bạn bè khá giả giúp đở. Tuy nhiên thường bị người giúp việc lấn át (Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Nếu có chức tước thì phải di chuyển này đây mai đó luôn luôn (Hóa-Lộc (Mộc)).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).

Thiên di bình giải
Hay mắc tai nạn. Xa nhà rất bất lợi. Tuy nhiên nếu ở nơi đông đúc hay có lộc bất ngờ (THAM tại Dần).
Nhiều bạn văn chương (Khôi, Việt).
Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (THAM, Tuần, Triệt).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."

Tật ách bình giải
Bệnh khí huyết (CƠ, CỰ đồng cung).
Bị thương tích vì cây cối đụng phải chân tay (CƠ gặp TUẦN-TRIỆT án ngử).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).

Tài bạch bình giải
Giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho (TỬ, TƯỚNG).
Tiền bạc không được súc tích (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)).

Tử tức bình giải
Hai con. Nếu sinh nhiều cũng không sinh được toàn vẹn. Sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhứt cũng có một người du đảng hay chơi bời (LƯƠNG đơn thủ tại Tỵ).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).

Phu / Thê bình giải
Cả trai lẫn gái đều không thể sớm lập gia đình được. Hôn nhân trễ muộn, mới tránh được hình khắc trong cuộc sống vợ chồng. Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp ba lần sang đò mới cầu được người. Nên muộn đường hôn phối. Trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng. Gái lấy chồng danh giá, và thường là con trai trưởng. Cả hai đều thường. Vợ chồng hay bất hòa. Nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc chia ly (SÁT đơn thủ tại Ngọ).
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).

Huynh đệ bình giải
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Anh chị em xung khắc (Đà).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).

Hạn tuổi năm 40 - 41: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 42 - 45: Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Tương quan Can Quí, chi Thìn – Tị. Vào năm Quí Tị sẽ gặt hái thành công và đạt ước nguyện
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

pm: Xem như có thể xuất ngoại vào năm Tị (mọi chuyện như ý và thành công)
 
Chỉnh sửa cuối:

tuyetvan67

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Xem tử vi, tướng số các loại từ chuyện gia đình, tình duyên, vận hạn, ngày tốt xấu, xem tuổi chọn ngày cưới hỏi..v..v..
Hoàn toàn miễn phí đêê :113:
Nếu cung cấp đầy đủ thông tin như họ tên, ngày giờ sanh thì mức độ chính xác sẽ cao hơn :100:
Mại zzô xem bói đầu năm nào :p
Dạ, xin bác Lang Vườn xem giúp em 1 quẻ nhé, cảm ơn rất nhiều ạ.

Ních nem: abc.d.xyz (nữ)
Sinh ngày 21/08/1969 (âm lịch) lúc 1:45 AM

(dạ đang ngồi ngóng cổ chờ, y chang như chờ lịch Visa xem cột F4 hàng tháng vậy đó)
 
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Chào bác langvuon , lần đầu tiên trông đời hôm nay đi chùa với bà xã ,bị ép mãi iem phải nghe lời xin xăm bác ạ.

sau khi bái lạy đúng thủ tục xong là iem lắc chẳng biết thế nào mà tuột ra ngay con số 01 bác ạ .Toàn văn như thế này :


XĂM QUAN ÂM DƯƠNG LIỄU
quẻ số 01 : Tinh chấn

Lân phụng đem điều tốt
Dương chi Ngài tế độ
Họa trừ phước lộc đến
Hỉ khí tự nhiên vô

LỜI BÌNH
***
Cầu quan ắt được đường thăng tiến
Ứng thí rồng mây gặp hội cao
Thưa kiện biện tranh đều thắng lý
Bệnh nhân lành mạnh khỏi lo rầu
Cầu tài lợi tấn nhiều phần chắc
Tin ở xa về thật chẳng lâu
Gả cưới kết hôn loan phụng hiệp
Bán buôn toại ý lợi đươc thâu.

Vì không rành về cái này lắm nên nhờ bác giúp xem xăm này nói lên điều gì bác nhé . Kính chúc bác luôn có sức khỏe để phục vụ bà con ngày càng tốt hơn .Thanks bác nhiều.
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Tôi rành lắm về việc này, nhất là lời bình câu gần cuối "Gả cưới kết hôn loan phụng hiệp" có ý nghĩa là tạo PHỞ thành CƠM như bác Yenbui54 nói bên mấy bài trước đó. Chúc mau toại nguyện nhé, cơm nhà sẽ đồng ý ngay.:41::41::41:

Bán buôn toại ý lợi đươc thâu. Có nghĩa là thâu được lợi vừa cơm và phở...:21::21::21::21::21:
Bác diễn quẻ như thế này ứng với xăm âm dương hòa hợp, xăm số 1 này hiếm khi gieo được, chỉ toàn dương. Mạn phép bác cho giải xăm này nhé

SỐ 1
QUẺ TINH CHÂN
(Thượng Thượng)


Thể phụng đem điềm tốt
Kỳ lân xuống đế đô
Hoạ trừ, phước lộc đến
Hỉ khí tự nhiên vô


Phật rằng: quẻ ứng rõ ràng
Danh tài quan lộc mười phân vẹn mười
Song hỉ, ngủ hỉ: thêm người
Ngăn ngừa: tránh bệnh, thu lời: bán buôn
Muốn cho thọ lộc đặng trường
Ăn chay niệm Phật, bỏ đường liêu trai


Hehe, như vậy là từ nay phải chay tịnh đường trường đấy nhé bác, có thèm phở thì dùng tạm mì chay vậy :p
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

nhờ anh coi dùm em tử vi với
họ tên: Nguyễn Thị Hồng Hạnh, nữ
sinh ngày: 02/01/1990 vào lúc 6.00pm
xem dùm em xem có làm ăn nên không nhé
và bonus cho em đường tình duyên nữa nhé hihi
Họ tên: Tống Xuân Trường, nam
sinh ngày: 30/09/1985
cám ơn anh nhiều
Sinh ngày: 24 , Tháng 12 , Năm Kỷ Tỵ
Giờ: Mẹo
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 3 lượng 0 chỉ
Mệnh : Đại Lâm Mộc (cây Rừng lớn)
Cầm tinh con rắn, xuất tướng tinh con khỉ.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng
Lao nhọc bao nhiêu lận đận hoài
Xứ người bôn tẩu gót mòn chai
Ăn cần ở kiệm đừng liêu lỏng
Tuổi chiều bóng xế được gia tài.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tâm trí thường hay suy nghĩ. Làm ăn thường gặp sự thất bại nhiều hơn thành công, sự nghiệp đôi ba lần sụp đổ. Đến 50 tuổi thì mới an hưởng tuổi già, trở về già sẽ nhớ con cái.


Mệnh bình giải
Người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.

Tuổi Tỵ: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.
CỰ, NHẬT chiếu tại Mệnh: tốt đẹp và vinh hiễn như CỰ, NHẬT tọa thủ tại Mệnh.

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.

Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn bà có thể có hai đời chồng. Đào, Hồng đóng ở nữ mệnh mà cung Phụ - mẫu có Tang - Môn, mà hạn khi đến cung mệnh chắc phải góa chồng hay bỏ chồng (Hồng-Loan (Mộc)).
Bụng dạ khó lường (Địa-Võng (Thổ)). Gặp sao tốt thì lại hung nếu gặp sao hung thì lại tốt.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Người khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phung thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Thân Mệnh đồng cung tại tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) vô chính diệu vất vả, giảm thọ. Cần Tuần, Triệt án ngữ hay nhiều sao tốt hoặc Kình Dương độc thủ thì mới làm nên. Nếu có Hóa Lộc tọa thủ thì giàu nhưng kém thọ. Không có Hóa Lộc thì nghèo nhưng sống lâu.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mới." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tỵ có sao Thiên-Tài ở NÔ-BỘC: Nên đối xử rộng rãi và có nhân tình với bạn bè và người giúp việc mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Đàn bà hay ghen tương, hay lấn át chồng (Tướng-Quân).

Thân bình giải
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân có Thiên-Quan, Thiên-Quí cung với Khôi và Việt hạn gặp cung này thì thi đổ cao. Như Tiến-sĩ, Trạng-nguyên.
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có của, khá giả, có danh chức (THIÊN-PHỦ đơn thủ tại Hợi).
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Có thể cha mẹ xa cách nhau (TUẦN ngộ Thiên-Mã).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Cha mẹ thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Cha mẹ ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).

Phúc đức bình giải

Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Được thần linh che chở (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Điền trạch bình giải

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có sô' tài lộc họanh phát, tự nhiên có ở đâu mang lại. Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng rất ít không đáng kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài 30 tuổi, mới có nhà đất chắc chắn (VŨ, THAM đồng cung).
Nhà cửa nguy nga rất đẹp (Long, Phượng, Thai, Tọa).
Thường được ở dinh thự. Nếu không cũng là nhà cao cửa rộng, rất sang trọng (Hóa-Quyền (Mộc)).

Quan lộc bình giải
Công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật vì có tài luận lý và xét đoán (NHẬT, CỰ đồng cung tại Dần).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường, thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần (Địa-Kiếp (Hỏa) Đắc-địa).
Công danh hiễn đạt, có chức tước, khen tặng (Quốc-Ấn (Thổ)).

Thiên di bình giải
Càng xa nhà càng gặp nhiều may mắn. Hay được lui tới chổ quyền quí. Được nhiều người tôn kính vị nễ. Gặp nhiều chuyện xứng ý (CƠ, LƯƠNG).
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Quả-Tú (Thổ)).
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Lộc-Tồn, Thiên-Không).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Kiếm tiền bằng phương cách táo bạo hay ám muội nhưng thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Vì Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).

Phu / Thê bình giải
Vợ chồng có lúc phải xa cách nhau (Cô, Hình).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Sao Thiên Hình đóng tại cung Phu Thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết sẹo nghiã là bị thương trong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đa Hình thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu.Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). Ngòai ra có nghiã gia đình có nhiều điều không may mắn chứ bản thân sao Thiên Hình không mang ý nghiã tình duyên lận đận. Đoan chính, nữ giới cung Phu có Thiên Hình là người đoan chính, thủy chung có khả năng chống lại những cám dỗ bên ngoài, chung sống với người yêu thương của mình cho đến cuối đờị Nhưng cũng có thể mất trinh với người yêu rồi lại không lấy vì thấy người yêu không còn xứng đáng nưã vì Thiên Hình ở đây nói lên lý trí đã báo cho biết sẻ gặp một chồng không xứng đáng. Nếu có Hao, Thiên Không, Đào đồng cung tại Phu (Thiên Hình)
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Việt (Hỏa)).
Người phối ngẫu rất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).

Xem tình duyên

Ngũ hành:
Nam: Hải Trung Kim
Nữ: Lộ Bàng Thổ
Ngũ hành tương sinh, rất tốt

Bản Mệnh:
Nam: Càn
Nữ: Khôn
Cùng thuộc Tây Tứ Mệnh, rất tốt

Quẻ Dịch:
Kết hợp tên nam và nữ được quẻ Địa Lôi Phục
Quẻ dịch này không phân rõ cát – hung.

Kết luận:
Hai người khá hợp với nhau, nhưng phải kiên trì và nhẫn nại mới được hạnh phúc
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Dạ, xin bác Lang Vườn xem giúp em 1 quẻ nhé, cảm ơn rất nhiều ạ.

Ních nem: abc.d.xyz (nữ)
Sinh ngày 21/08/1969 (âm lịch) lúc 1:45 AM

(dạ đang ngồi ngóng cổ chờ, y chang như chờ lịch Visa xem cột F4 hàng tháng vậy đó)
Sinh ngày: 9 , Tháng 7 , Năm Kỷ Dậu
Giờ: Sửu
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 2 lượng 6 chỉ
Mệnh : Đại Trạch Thổ (đất nền nhà)
Cầm tinh con gà, xuất tướng tinh con thỏ.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 2 lượng 6
Mưu vọng bao nhiêu hận bấy nhiêu
Thành công chưa thấy, thất công nhiều
Xa quê lập nghiệp còn cơ hội
Đến tuổi già nua gặp nước triều.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy sớm chịu mồ côi, cuộc đời hoàn toàn không được hạnh phúc, vợ chồng vất vả. Nếu lúc trẻ có đạo tâm thì trở về già được ấm no.

Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Dậu: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.

Thông minh, sắc são, tinh tế trong trực giác và suy luận. Có nhiều mưu cơ. Được hưởng phú quí lâu dài, có văn tài lỗi lạc, giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử (LƯƠNG miếu, vượng, đắc địa).
Phú quí tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ (Mệnh ở Sửu được NHẬT ở Tỵ, NGUYỆT ở Dậu chiếu).

Khoa minh Lộc ám: Định-Quí-Cuộc. (Hóa-Khoa thủ Mệnh, miếu vượng địa hợp cũng có Thiên-Lộc (Lộc-Tồn) chiếu).

Mệnh có Kình Dương , Lực-sĩ tọa thủ đồng cung là người tài giỏi lập được nhiều công trạng, nhưng không được người trên xét đến để được phong thưởng. Nếu được phong thưỡng thì chỉ là hình thức mà thôi chứ chả xứng với công sức người này đã bỏ ra.

Phú: "Hình Riêu số gái long đong, Nếu không kế thất lộn chồng mà thôi." Làm khổ chồng con nếu không thì là phản chồng (Thiên-Hình, Thiên-Riêu).

Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài. Phú: "Gái phùng (Quả-Tú ắt phòng không" (Quả-Tú (Thổ)).
Liếng thoáng, khinh người. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra còn hóa giải được những sát-tinh sau: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh thì có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết (Hóa-Khoa (Thủy)).
Tính cương cường, quả quyết, nóng nảy, thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật, nhiều mưu trí, tự đắc, kiêu căng, bất khuất, ngang tàng. Người tuổi Giáp hoặc tuổi Mậu thì có cơ hội giàu sang nhưng không bền (Kình-Dương (Kim) Đắc-địa).
Nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Chơi bời, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)). Rất bất lợi cho phái nữ. Ngoài ra còn có tính đa nghi.
Châm chỉ, cần cù, cẩn thận, có tài chăm sóc, nuôi nấng. Có khiếu về trồng trọt, chăn nuôi hoặc các nghề về cứu trợ như: y tá, cứu thương. Thường được nhiều người yêu mến. "Dưỡng là giai đọan Thai đã thành hình bây giờ phải dưỡng dục nuôi nấng. Giai đọan này hung cát thường đi đôi." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Dậu có sao Thiên-Tài ở TỬ-TỨC: Nên chăm lo săn sóc cho con cháu thì sẻ được hưỡng phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Rất giàu có và Vượng-Phu-Ích-Tử (Kình-Dương đắc-địa ở Mệnh).

Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.
Đàn bà, Thân có TRIỆT: Sẽ không còn là con gái trước khi về nhà chồng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Đỗ-văn-Lưu trang 309).
Hoán cải vô thường. Thân có THIÊN-ĐỒNG tọa thủ là người có tính hay hoán cãi, ưa mới ghét cũ.
Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ quí hiễn, sống lâu nhưng hay bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Cha mẹ có vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Cha mẹ thích thưỡng thức miếng ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu (Thiên-Trù (Thổ)).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).

Phúc đức bình giải

Nhiều bất hạnh cho dòng họ. Lao tâm khổ tứ bất đắc an thân. Dù có là người cương cường trì chí cũng không thể nhất tâm chuyên chú vào một công việc nào được. Tất phải thay đổi công việc, ý chí mà vẫn chẳng được xứng ý toại lòng. Muốn được túc đụng độ nhật thì phải ly hương và phân tán. Toàn tộc không có bậc đại thọ, bất thần di thương (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Khốc (Thủy) hãm địa).
Tổ ấm phân ly (Hỏa Tinh, Linh Tinh).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Không thể giàu có lớn được. Họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Được gia tăng phúc thọ (Thiên-Quan (Hỏa)).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).

Điền trạch bình giải

Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn lao. Càng về sau càng thịnh vượng (VŨ-KHÚC đơn thủ tại Tuất).
Tài sản tụ tán bất thường (Thiên-Không (Hỏa) hãm-địa).
Giàu có nhiều nhà cửa, đất đai (TỬ, PHỦ, VŨ-KHÚC, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Thiên-Quí (Thổ)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).

Quan lộc bình giải
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Lúc thiếu thời lật đật vất vả. Đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài nhưng không gặp cơ hội để thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, cũng được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương (NHẬT đơn thủ tại Tuất).
Rất quí hiển, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa).
Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).
Nên làm công việc có tính chất lưu động. Có tài tổ chức và thao lược (Thiên-Mã (Hỏa)).

Nô bộc bình giải
Giúp việc đắc lực (PHÁ-QUÂN nhập miếu).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Xa nhà không được yên thân, không được xứng ý (CƠ tại Sửu).
Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các).
Ra ngoài được nhiều người yêu mến và gần nơi quyền quí (Hoa Cái).

Tật ách bình giải

Cứu giải khá nhiều bệnh tật tại ương (TỬ, PHỦ đồng cung).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường,
Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là,
Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa,
Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Sức khỏe kém (Bệnh (Hỏa)).
Sức khỏe kém (Bệnh-Phù (Thổ)).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Thiên-Giải (Hỏa)).
Phú:
"Triệt Tuần đóng ở ách cung,
Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua."
Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Vất vả mới kiếm được tiền. Phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ dùng. Về già mới sung túc (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Tuy không giàu có nhưng cũng được phong lưu (NGUYỆT hãm-địa).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
Rất thịnh về tiền bạc, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự. Oc mạo hiểm rất lớn thành ra được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp (Đại-Hao (Hỏa) đắc-địa).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).

Phu / Thê bình giải
Phú:
"Cự Môn bất mãn trong lòng,
Ba lần kết tóc chưa xong mối sầu".
Vợ chồng bỏ nhau. Trai hay gái đều phải hai ba lần lập gia đình (CỰ đơn thủ tại Tỵ).
Gia đạo bất hòa, có thể bị hất hủi, có thể có hai đời chồng (CỰ, Hóa-Kỵ đồng cung).
Vợ thường kiện chồng, thường hay tranh chấp với nhau vì Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phủ).
Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức (Văn-Khúc (Thủy)).
Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).
Tình duyên cách trở (Đà).

Huynh đệ bình giải
Hai người, tất cả đều quí hiển (LIÊM, TƯỚNG đồng cung).
Anh chị em giàu có (song Lộc).
 

binhan

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Kính chào bác Lang Vườn!

Đầu năm kính chúc bác dồi dào sức khỏe, năm mới sẽ gặp nhiều điều tốt lành và cuộc sống thật hạnh phúc!

Em vô tình đọc được topic này và cảm kích khi thấy bác xem tử vi rất chu đáo, tỉ mỉ cho các anh chị. Em đoán bác là người dễ thương & có tấm lòng.

Em kính nhờ bác nghiên cứu lá số của em, mong bác dành chút thời gian. Nếu ko có thời gian cũng không sao bác nhé, bác nói em em ko buồn đâu. Em sợ bác bận rộn công việc, cuộc sống quá, mà em phiền hà bác.

Vì em cứ lận đận tình duyên, chưa đến nỗi đau khổ gì có nhưng cứ duyên đến một thời gian ngắn thì "ta"/"địch" lại xê ra. Đến nhiều nhưng đi/cho đi cũng nhiều, giờ mệt rồi, muốn lấy chồng nhưng tình duyên thật mờ mịt. Có bà thầy bảo em tại sao Cô Thần ở Mệnh, làm em lo lắng quá chừng.

Em lo mình chậm lấy chồng (năm Tân Mão đẹp thế nên..), em thắc mắc anh xã mình như thế nào, có yêu chiều, chung thủy hay không...

Bác Lang Vườn giúp em nha!

Em sinh ngay 8 tháng Chạp năm Quý Hợi (1983)
Nữ
Lúc 21g 15 phút
Đây là lá số của em trên lyso.vn http://www.lyso.vn/portal.php?mode=tuvi&sid=64c06354deacb364808f4fefaf3b1025

Mong tin....
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Vì em cứ lận đận tình duyên, chưa đến nỗi đau khổ gì có nhưng cứ duyên đến một thời gian ngắn thì "ta"/"địch" lại xê ra.
Em sinh ngay 8 tháng Chạp năm Quý Hợi (1983)
Nữ
Lúc 21g 15 phút
Đây là lá số của em trên lyso.vn http://www.lyso.vn/portal.php?mode=tuvi&sid=64c06354deacb364808f4fefaf3b1025

Mong tin....


inh ngày: 18 , Tháng 12 , Năm Quý Hợi
Giờ: Hợi
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 3 lượng 7 chỉ
Mệnh : Đại Hải Thủy (nước biển cả)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con gà.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 7
Vận mạng làm gì cũng chẳng thành
Anh em ly tán, độc cô hành
Còn nhờ phúc ấm truyền lưu lại
Gặp dịp may ra cũng nổi danh.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông xuất thân trong gia đình khá giả, được hưởng phần hương quả. Có chí lớn tha phương lập nghiệp, tánh can cường không muốn nhờ cậy ai cả dù là cha mẹ. Muốn tự tay mình lập nghiệp mà do mồ hôi nước mắt mình tạo ra...


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị. Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái. Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).

Phủ Tướng chều viên thiên chung thực lộc: Mệnh ở cung Dần có THIÊN-PHỦ, THIÊN-TƯỚNG ở cung Tài, Quan chiếu lại là thượng cách các cung khác là thứ cách.

Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ. Đàn bà có thể chết lúc sanh đẻ (Lưu-Hà (Thủy)).
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Đau yếu, suy nhược, bi quan, hay nhầm lẫn. "Bệnh là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Hợi có sao Thiên-Tài ở HUYNH-ĐỆ: Nên biết che chỡ, bao bọc, giúp đở cho anh chị em trong nhà thì sẻ được đền bù xứng đáng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Lộc-Tồn tọa thủ là số người giàu có tài lợi đều nên.
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.
Thân an tại Tí có Lộc-Tồn tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất giàu sang, tiền của chất đống.
Đàn bà, Thân có Thiên-Hình, Thiên-Riêu thì chỉ hại chồng con không thì là phản chồng.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang (Mộc)).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵ gặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất).

Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào. Phải ly tổ, sớm xa gia đình, mới mong được yên thân. Trong họ có người quí hiễn (PHÁ đơn thủ tại Thìn).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Họ hàng thịnh vượng, làm ăn khá giả (Mộ ở Tứ-Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)).
Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)).

Điền trạch bình giải

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua bán vào ra luôn luôn (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Tỵ).
Được ban cấp điền sản (Phong-Cáo, Quốc-Ấn, Thai-Phù).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Mua tậu nhà đất ở xa quê hương (Thiên-Mã (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Công danh hoạnh đạt. Văn võ kiêm toàn. Có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế (VŨ, PHỦ đồng cung).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Rất rực rở về quan lộc (Thanh-Long, Hổ, Hoa-Cái).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).

Nô bộc bình giải
Có nhiều người giúp việc (NGUYỆT, NHẬT đồng cung).

Thiên di bình giải

Hay mắc tai nạn. Xa nhà rất bất lợi. Tuy nhiên nếu ở nơi đông đúc hay có lộc bất ngờ (THAM tại Thân).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Chết đường (THAM, Kỵ).
Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."
Ra ngoài gặp nhiều người bất bình với mình (Thiên Hình).
Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng. Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao (Thiên-Hình (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Bệnh khí huyết (CƠ, CỰ đồng cung).
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Ngã đau có thương tích (Điếu-Khách (Hỏa)).
Mắc bệnh tê thấp. Thận suy (Mộc-Dục (Thủy)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì qua khỏi bệnh tật một cách nhanh chóng bất ngờ. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Hóa-Quyền (Thủy)).

Tài bạch bình giải
Giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho (TỬ, TƯỚNG).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Tiền bạc không được súc tích (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).

Tử tức bình giải
Hai con. Nếu sinh nhiều cũng không sinh được toàn vẹn. Sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhứt cũng có một người du đảng hay chơi bời (LƯƠNG đơn thủ tại Hợi).
Con hiễn đạt (LƯƠNG, Khúc, Thái-Tuế).
Con hay tranh dành kiện tụng (Quan Phù ngộ Thái Tuế, Đà La)
Phú: "Sinh con Long, Phượng nhà giàu" Con đẹp, có quí tử (Long-Trì, Phượng-Các).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Con đầu bất lợi (Đà)

Phu / Thê bình giải
Cả trai lẫn gái đều không thể sớm lập gia đình được. Hôn nhân trễ muộn, mới tránh được hình khắc trong cuộc sống vợ chồng. Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp ba lần sang đò mới cầu được người. Nên muộn đường hôn phối. Gái lấy chồng danh giá, và thường là con trai trưởng. Cả hai đều thường. Vợ chồng hay bất hòa. Nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc chia ly (SÁT đơn thủ tại Tí).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN, TRIỆT án ngử).
Gái lấy chồng loạn dâm, nhiều vợ lẻ (Đào-Hoa, Riêu).
Phú: "Song Lộc hội Phu Thê cung, Vợ chồng phối hợp vốn dòng giàu sang." Người phối ngẩu làm giàu (Song Lộc).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Vợ chồng đoan chính (Hồng, Đào, Lộc-Tồn) vì Lộc Tồn triệt tiêu được tính hoa nguyệt của Đào, Hồng.
Cuộc tình tan vở một cách bất ngờ, thình lình (Thiên Không, Đào).
Có thể người phối ngẩu chết trước (TUẦN, Địa-Không đồng cung).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cưới xin dễ dàng. Gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp những sự rắc rối vì tình (Đào-Hoa (Mộc)).
Vì có Thiên Không tọa thủ nói lên sự cản trở từ sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia bị mắc kẹt. Có thể chàng trai tìm cách đóng ván thành thuyền trước hoặc cô gái biết yếu điểm người yêu công bố sớm việc hứa hôn để đặt bên kia trước việc đã rồi. Cũng có thể cả hai cùng toa rập dặt cha mẹ hai bên trước trường hợp phải quyết định theo ý đôi trẻ, hoặc bên trai hay gái có sự dụ dỗ nào đó đối với kẻ nhẹ dạ. Dù dưới hình thái nào, bên trong cũng có thủ đoạn để chi phối quyết định của bên kia. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm. Nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám." (trích Tử Vi tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505).
Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách. "Nếu Tuần Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chấp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất 2 lần trong gia đạo. Nếu các cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng, có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối tối nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có (Trích Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 581) (TUẦN, TRIỆT án ngử).

Huynh đệ bình giải

Phú: "Cung Huynh đệ Triệt Tuần xung củng, Chim đầu đàn bay bổng xa khơi". Anh chị trưởng thường mất sớm hay phải phiêu bạt cùng khổ, lụn bại (TUẦN, TRIỆT án ngử).
Gia đình ly tán, anh chị em bất hòa (Tang-Môn, Thiên-Mã).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Anh chị cả yểu tử hoặc nghèo khổ hay lưu lạc phương xa. Anh/Chị trưởng xa lìa tổ nghiệp (Tuần, Triệt)
 
Status
Không mở trả lời sau này.