Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại
Minh
Sinh ngày: 28 , Tháng 11 , Năm Tân Sửu
Giờ: Sửu
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 0 chỉ
Mệnh : Bích Thượng Thổ (đấp đắp tường)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh con đười ươi.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng
Lao nhọc bao nhiêu lận đận hoài
Xứ người bôn tẩu gót mòn chai
Ăn cần ở kiệm đừng liêu lỏng
Tuổi chiều bóng xế được gia tài.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tâm trí thường hay suy nghĩ. Làm ăn thường gặp sự thất bại nhiều hơn thành công, sự nghiệp đôi ba lần sụp đổ. Đến 50 tuổi thì mới an hưởng tuổi già, trở về già sẽ nhớ con cái.
Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn nhiều hơn khả năng, thực lực. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.
Mệnh hay một cung có tam hợp có Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến Tam Không, trái lại cuộc đời như cõi mộng, như giấc Hoàng Lương, phú quí không bền (trích Tử Vi Kinh Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu trang 147).
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có ca( đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Ân-Quang (Mộc)).
Quang, Quí gặp được Thai-Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt.
Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Hợi). Tuy nhiên chỉ người mệnh Thổ, Thủy được thuộc quyền xữ dụng, vất vả với người mệnh Kim, điêu linh cho người mệnh Hỏa, làm lợi cho người mệnh Mộc.
Chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)). Rất bất lợi cho phái nữ. Ngoài ra còn có tính đa nghi.
Độ lượng, nhân từ, quãng đại. "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không tất khó tránh được mọi hình khắc (THIÊN-CƠ đơn thủ tại Tí).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Phúc đức bình giải
Chủ khắc phá. Làm ăn lận đận, bôn tẩu, lao tâm phí sức mà vẫn bất an. Phải ly tổ, xa họ hàng mói được yên thân sinh sống đến tuổi về già. Họ hàng ly tán (TỬ, PHÁ).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Quan lộc bình giải
Thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức cũng chỉ trong một thời gian ngắn (PHỦ đơn thủ tại Mão).
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).
Nô bộc bình giải
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thuê mướn người giúp việc trước khó sau dễ, tuy vậy cũng chẳng được lâu bền. Tôi tớ thì thay đổi luôn không ai ở lâu dài được (TUẦN, TRIỆT).
Thiên di bình giải
Ra ngoài rất bất lợi. Hay gặp những tại ương bất kỳ. Nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Quí nhân ít gặp, còn tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẳn sàng làm hại (LIÊM, THAM).
Ra ngoài hay gặp những sự phiền lòng. Lúc chết ở xa nhà (TUẦN, TRIỆT án ngử)
Phú: "Tướng Quân ngộ Triệt trước miền, Ra đường gặp giặc mình liền tan thây."
Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (THAM, Tuần, Triệt).
Phú:
"Tướng Quân ngộ Triệt trước miền,
Khi ra gặp giặc, mình liền tan thây.".
Chết vì xe cộ hay gươm giáo, súng đạn (Tướng Quân, Tuần, Triệt).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Thiên-Giải (Hỏa)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Tài bạch bình giải
Tiền tài sung túc. Hay gặp những mới lợi tự nhiên đưa đến (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Phát tài. Có tiền (Đế-Vượng, Lộc).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Tử tức bình giải
Có chừng ba con. Nếu sinh con gái đau lòng tất được năm con (ĐỒNG, LƯƠNG tại Thân).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Vợ chồng có con sớm (ĐỒNG, Long-Đức đồng cung).
Con đầu bất lợi (Đà)
Phu / Thê bình giải
Phải đôi ba lần mới bắt được nhịp cầu Ô-Thước. Nếu chậm lập gia đình thì mọi sự đều hạnh thông vợ chồng mới hòa thuận. Vợ chồng hình khắc với nhau rất thê thảm. Vợ chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa để rồi xa cách nhau hay một sống một chết (VŨ, SÁT đồng cung).
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
Vợ nhà giàu có (Lộc, Long, Phượng).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Xương (Kim)).
Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).
Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là ba người nhưng bất hòa (NHẬT đơn thủ tại Tuất).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)).
Nhờ anh langvuon xem giúp tôi các quẻ sau ạ.Cám ơn anh nhiều. (anh xem tổng quát và có đi định cư nước ngoài ko? các ngày dưới đều ở dương lịch).
Minh (nam):giờ sửu ngày 4/1/1962
Lệ (nữ):giờ dần ngày 16/1/1962
Ngọc (nữ):giờ thân ngày 5/4/1960
Anh (nữ):giờ mùi ngày 19/1/1998
Minh (nam):giờ sửu ngày 4/1/1962
Lệ (nữ):giờ dần ngày 16/1/1962
Ngọc (nữ):giờ thân ngày 5/4/1960
Anh (nữ):giờ mùi ngày 19/1/1998
Sinh ngày: 28 , Tháng 11 , Năm Tân Sửu
Giờ: Sửu
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 0 chỉ
Mệnh : Bích Thượng Thổ (đấp đắp tường)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh con đười ươi.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng
Lao nhọc bao nhiêu lận đận hoài
Xứ người bôn tẩu gót mòn chai
Ăn cần ở kiệm đừng liêu lỏng
Tuổi chiều bóng xế được gia tài.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tâm trí thường hay suy nghĩ. Làm ăn thường gặp sự thất bại nhiều hơn thành công, sự nghiệp đôi ba lần sụp đổ. Đến 50 tuổi thì mới an hưởng tuổi già, trở về già sẽ nhớ con cái.
Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn nhiều hơn khả năng, thực lực. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.
Mệnh hay một cung có tam hợp có Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến Tam Không, trái lại cuộc đời như cõi mộng, như giấc Hoàng Lương, phú quí không bền (trích Tử Vi Kinh Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu trang 147).
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có ca( đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Ân-Quang (Mộc)).
Quang, Quí gặp được Thai-Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt.
Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Hợi). Tuy nhiên chỉ người mệnh Thổ, Thủy được thuộc quyền xữ dụng, vất vả với người mệnh Kim, điêu linh cho người mệnh Hỏa, làm lợi cho người mệnh Mộc.
Chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)). Rất bất lợi cho phái nữ. Ngoài ra còn có tính đa nghi.
Độ lượng, nhân từ, quãng đại. "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không tất khó tránh được mọi hình khắc (THIÊN-CƠ đơn thủ tại Tí).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Phúc đức bình giải
Chủ khắc phá. Làm ăn lận đận, bôn tẩu, lao tâm phí sức mà vẫn bất an. Phải ly tổ, xa họ hàng mói được yên thân sinh sống đến tuổi về già. Họ hàng ly tán (TỬ, PHÁ).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Quan lộc bình giải
Thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức cũng chỉ trong một thời gian ngắn (PHỦ đơn thủ tại Mão).
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).
Nô bộc bình giải
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thuê mướn người giúp việc trước khó sau dễ, tuy vậy cũng chẳng được lâu bền. Tôi tớ thì thay đổi luôn không ai ở lâu dài được (TUẦN, TRIỆT).
Thiên di bình giải
Ra ngoài rất bất lợi. Hay gặp những tại ương bất kỳ. Nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Quí nhân ít gặp, còn tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẳn sàng làm hại (LIÊM, THAM).
Ra ngoài hay gặp những sự phiền lòng. Lúc chết ở xa nhà (TUẦN, TRIỆT án ngử)
Phú: "Tướng Quân ngộ Triệt trước miền, Ra đường gặp giặc mình liền tan thây."
Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (THAM, Tuần, Triệt).
Phú:
"Tướng Quân ngộ Triệt trước miền,
Khi ra gặp giặc, mình liền tan thây.".
Chết vì xe cộ hay gươm giáo, súng đạn (Tướng Quân, Tuần, Triệt).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Thiên-Giải (Hỏa)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Tài bạch bình giải
Tiền tài sung túc. Hay gặp những mới lợi tự nhiên đưa đến (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Phát tài. Có tiền (Đế-Vượng, Lộc).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Tử tức bình giải
Có chừng ba con. Nếu sinh con gái đau lòng tất được năm con (ĐỒNG, LƯƠNG tại Thân).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Vợ chồng có con sớm (ĐỒNG, Long-Đức đồng cung).
Con đầu bất lợi (Đà)
Phu / Thê bình giải
Phải đôi ba lần mới bắt được nhịp cầu Ô-Thước. Nếu chậm lập gia đình thì mọi sự đều hạnh thông vợ chồng mới hòa thuận. Vợ chồng hình khắc với nhau rất thê thảm. Vợ chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa để rồi xa cách nhau hay một sống một chết (VŨ, SÁT đồng cung).
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
Vợ nhà giàu có (Lộc, Long, Phượng).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Xương (Kim)).
Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).
Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là ba người nhưng bất hòa (NHẬT đơn thủ tại Tuất).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)).