Xem tử vi, bói toán các loại

Status
Không mở trả lời sau này.

phanthingocanh

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Çhào ßác Lang vườn

Hủm rày N.A muốn xeim lắm nhưng †hấy ßác đắt khách quá.ßây giờ

ßác rảnh ßác xem dùm N.A một quẻ nha†ối hum qua ngủ không


được ßực cái mình,không lẻ năm nay sao La Hầu Çhiếu mệnh?:20:

:20::20:

N.A sinh 16/07/1961,tuổi †ân sửu , vào lúc 2h sáng

ngày âm lịch kg biết, mong ßác xem dùm

Á quên điều này nửa,hum qua đi trên đường Nguyển thượng Hiền ngả

ba Phan đăng Lưu N.A quên bỏ cái ßóp trong Çóp xe †hì ßị 2 thèng

nó giựt cai ßóp của N.A ,may là nó giựt kg được như vậy là hên hay

xui,nếu mât ßóp xem như của đi thay người,còn nếu còn cái ßóp như

vậy mình còn xui tiếp nửa kg,?:20::20::20:†hanks
 
Chỉnh sửa cuối:

philboy1952

Cựu Ban điều hành
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Chúc mừng XNC có thêm một thày bói nổi tiếng tại Texas là phuthohoa ,bấy lâu nay thầy ẩn mình không xuất hiện ,chờ ngày hội Tết qua người xuất hiện để cứu nhân độ thế .Đề nghị thày cho tui giữ tiền quẻ để tui cưa hai với XNC và hối lộ cho ASM cho thày tiếp tục làm ăn nhé .
 

phanthingocanh

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

QUOTE=phuthohoa;43330]Haa haa haa,
Nếu lo thì tặng cái bóp đó cho bác Langvuon thì không sao nữa hết, khỏi lo luôn, có gì thì bác Langvuon lo giúp cũng được mà, đúng không bác Langvuon. Tôi giúp bác xem quẻ này nhé

Çhào †hầy ßói phuthohoa

Đầu năm N.A xin Çhúc ßác làm ăn phát đạt,vạn sự như ý và có khách

hàng kiếm ßác nhiều nhiều :113::113::113:

Nếu ßác Langvuon nhận Çái ßóp đó N.A đem đến nhà

†ặng luôn <<ßiết nhà rồi mừ>>:41::41::41:

Mà nói thật ßác phuthohoa nha,ßác coi quẻ cho N.A hiểu được chết

liền:43::43::43:phú: "Kìa người phượng chạ loan chung. Đào Riêu sô' ấy trong lòng chẳng trinh" "Đào Riêu sô' gái ai hay. Chồng ra khỏi cửa dắt ngay trai vào" Rất lẳng lơ, chồng vừa đi thì giắt trai vào (Đào-Hoa, Thiên-Riêu
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn bà có thể có hai đời chồng. Đào, Hồng đóng ở nữ mệnh mà cung Phụ - mẫu có Tang - Môn, mà hạn khi đến cung mệnh chắc phải góa chồng hay bỏ chồng(Đào-Hoa (Mộc)). Nhờ ßác xem dùm hên hay xui trong năm nay thui mừ:20::20::20:
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Tôi cũng chẳng biết gì luôn, thầy dạy sao ghi vậy, không thêm bớt, mà post lên cũng không có xem nói gì. Thôi để bác Langvuon diễn giãi sau nhe. xem offline thấy mọi người quậy quá trời. Vui thật đó nhưng nếu có mặt ở saigon tui cũng trốn thôi không quậy như thế nổi rồi.laylaylay

Khi post lên tôi cũng không có xem lại chỉ copy rồi paste sang thôi.

Xem trong năm hên hay xui, chắc chắn là hên rồi, bóp bị giựt mà không mất là 1 điềm lành đấy. Hôm nào đem đến nhà bác Langvuon chắc cũng không mất luôn, lý do bác ấy dọt tuốt sang Mỹ rồi còn đâu mà nhận. :21::21::21::21::21:
Bác đã mở ra xem thì phải giải cho rõ ràng chứ hổng có được bán cái nghen :1:
Còn cái vụ bị giựt, bóp mà không té xe cũng không mất gì cả đấy là điềm may rùi :113: Nếu đó là giấc mơ thì còn có thể giải ứng với điềm báo gì mới được. Chỉ xui xẻo cho 2 thèng kia mất công theo đuổi mà không kiếm chác được gì cả cũng tội nghiệp thật :109:
 

binhan

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Kính chào bác phuthohoa!

Thật là đáng quý vì topic này có thêm 1 bác sẵn lòng xem tử vi giúp mọi người. Em đang làm phiền bác langvuon xem giúp em chi tiết hơn về đường tình duyên, em cứ băn khoăn vì daddy (ba em) phấn khởi lắm, tính nhờ bác langvuon xem giúp lá số của ba, mà em sợ phiền bác langvuon hòai thì may quá thấy có bác phuthohoa hỗ trợ nữa.

Bác ơi, bác xem lá số của ba em giúp, nếu được bác cho em xin các năm hạn của daddy luôn nha:

Tên: Trường
Sinh ngày 20/07/1949, Kỷ Sửu
Lúc 20giờ

Lá số trên lyso.net:
http://www.lyso.vn/portal.php?mode=tuvi
 

binhan

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Ui con dạo xem 1 vòng thì phát hiện ra là phải gọi bác langvuon & bac phuthohoa là bác, xưng con mới phải lẽ. Cho con xin lỗi các bác nha :p (hìhì..)
 

Asm

Giám đốc nhà máy pháo
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Chỉ xui xẻo cho 2 thèng kia mất công theo đuổi mà không kiếm chác được gì cả cũng tội nghiệp thật :109:
đầu năm kẻ cắp gặp pà già mà pác:21::21::21::24::24::24::24:
 

phanthingocanh

Thành viên tích cực
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Thôi giao cho ASM đi, tôi không dám dành job của tay này đâu, hắn dữ lắm.:20::20::20:
Ấy xin đừng đưa cái tay này N.A sợ phát khiếp,please:20::20:::20:

Nguyên văn bởi Asm
đầu năm kẻ cắp gặp pà già mà pác

Khó kiếm được pà già này lắm nhé,†ức Çhết được cây muốn lặng mà

gió chẳng ngừng:mad::mad::mad:

Con gà, ngủ đê ku, tránh ra cho các bác làm ăn cái... hahahahah

†hì ra là tuổi con gà ư,?Mà là gà gì ta? kg ßiết có giống Gà nuốt dây thun kg nửa:113::113::113:
 
Chỉnh sửa cuối:

ol196

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Kính chào bác langvuon !!!
Con thấy bác rất hiểu biết sau rộng về tử vi nên con xin nhờ bác langvuon khi nào rảnh xem giúp lá số của con với.
Họ và tên: Trịnh Hải
Ngày sinh: 19/06/1984 (dương lịch)
Giờ sinh: 21:14
Cám ơn bác langvuon nhiều ạ. Chúc bác năm mới sức khoẻ dồi dào, hạnh phúc ngập tràn. :113:

Link lá số: http://www.lyso.vn/dichvu/lasotuvi/1/211419061984/1/Trịnh Hải .jpg
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại


Trịnh Hải
Sinh ngày: 20 , Tháng 5 , Năm Giáp Tý
Giờ: Hợi
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 8 chỉ
Mệnh : Hải Trung Kim (vàng giữa biển)
Cầm tinh con chuột, xuất tướng tinh chó sói.

Số 3 lượng 8
Uy nghi thuần khiết tánh thanh cao
Tuổi trẻ không lo chuyên khó, giàu
Ba sáu năm này khoa cập đệ
Bạch y một sớm đời hồng hào.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì thân đơn độc mã, bỏ nhà xa quê hương từ tấm bé, tìm xứ khác lập nghiệp. Của tiền tạo ra thấy đó rồi mất đó. Tình duyên trắc trở buổi ban đầu sau mới hợp. Tuổi già cũng như trẻ, tâm trí thường hay suy nghĩ.

Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Thành công là nhờ may mắn nhiều hơn khả năng. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Tí: Sao chủ Mệnh: THAM-LANG. Sao chủ Thân: Linh-Tinh.

Mệnh hay một cung có tam hợp có Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến Tam Không, trái lại cuộc đời như cõi mộng, như giấc Hoàng Lương, phú quí không bền (trích Tử Vi Kinh Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu trang 147).
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhã, có danh tiếng.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.

"Biểu tượng cho sự đầy đủ, tự mãn, vững bền, không cần đến ngoài, mà cũng không muốn gần ai, không thu hút gì, mà cũng không để bị cái gì thu hút. Mệnh ta ở đó, ta là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt". Trích Tử-Vi Dưới Mắt Khoa Học của Vu-Thiên Nguyễn-Đắc-Lộc trang 382, (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Người có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Quan (Hỏa)).
Châm chỉ, cần cù, cẩn thận, có tài chăm sóc, nuôi nấng. Có khiếu về trồng trọt, chăn nuôi hoặc các nghề về cứu trợ như: y tá, cứu thương. Thường được nhiều người yêu mến. "Dưỡng là giai đọan Thai đã thành hình bây giờ phải dưỡng dục nuôi nấng. Giai đọan này hung cát thường đi đôi." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tí có sao Thiên-Tài ở Mệnh: Nên trao dồi nhân đức, khả năng mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải

Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Phản tác trinh tường: Thân có TỬ-VI, THẤT-SÁT tọa thủ gia Hóa-Quyền. Rất tốt.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.

Phụ Mẫu bình giải
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).

Phúc đức bình giải

Long đong, bôn tẩu nhưng vẫn được an thân. Có lao tâm lao lực mới được túc dụng thường nhật. Nếu ngộ Dương Đà Hỏa Linh nhất định chung thân lao khổ, phải về tuổi già mới được tọai tâm, xứng ý (LIÊM, PHÁ).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Được hưỡng phúc, nhiều may mắn. Họ hàng khá giả (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Tổ phụ có quyền chức (Khoa, Quyền, Lộc).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Mã phát mưu sự gặp may, làm ăn khá giả (Ân Quang, Thiên Quí).
Nữ phát hơn nam (Đào, Hồng, song Hỉ).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Quả-Tú (Thổ)).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).

Quan lộc bình giải
Công danh bền vững nhưng không hiễn hách lắm (PHỦ đơn thủ tại Hợi).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ xấu : Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.

Nô bộc bình giải

Giúp việc rất đắc lực (NGUYỆT, ĐỒNG đồng cung).
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảo. Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Không (Hỏa)).

Thiên di bình giải

Ngoài 30 tuổi mới làm nên. Buôn bán phát tài, thịnh vượng. Trước khó sau dễ. Hay gặp sự cạnh tranh ráo riết (VŨ, THAM).
Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).
Nhiều bạn giàu sang giúp đở (Khoa, Quyền, Lộc).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Ra ngoài gặp nhiều người bất bình với mình (Thiên Hình).
Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao (Thiên-Hình (Hỏa)).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc bình thường nên chuyên về công nghệ (TƯỚNG đơn thủ tại Mão).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Thiếu thốn, phá tán (Kình (Kim) hãm-địa).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Thích cờ bạc (Văn-Khúc (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)

Tử tức bình giải
Nhiều con Sau đều khá giả. Có quí tử (CƠ, LƯƠNG).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Có con xinh đẹp, thông minh (Long-Trì (Thủy)).
Gặp trắc trở khi sinh con (Mộ (Thổ)).

Phu / Thê bình giải
Tảo hôn hình khắc. Lập gia đình muộn thì vợ chồng mới hòa thuận và vợ chồng mới cùng nhau trăm năm đầu bạc được. Nếu cuộc nhân duyên lúc đầu gặp trở ngại rồi mai sau mới thành thì mới tránh được hình khắc chia ly. Hoặc nên muộn lập gia đình như thế mới được hạnh phúc và hưỡng phú quí trọn đời (TỬ, SÁT đồng cung).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Chuyện hôn nhân khó thành hoặc người phối ngẩu phá hại (Phá Toái, Kiếp Sát).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Người phối ngẫu rất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).


Huynh đệ bình giải
Anh chị em có người quyền quí, chức tước (Tướng-Quân, Lộc, Mã).
Phú: "Tướng Quân Lộc Mã cung triều, Anh em có kẻ thuận chiều danh công"
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Có thể có anh chị em dị bào (Thai, Phục-Binh).

XEM VẬN MỆNH THEO TỨ - TRỤ
Trịnh Hải
Sinh ngày 20 tháng 5 năm Giáp Tý giờ Hợi
(Tuesday - 6/19/1984)
Bát Tự: Năm Giáp Tý, Tháng Canh Ngọ, Ngày Giáp Thân, Giờ Ất Hợi
Trụ năm bị năm Canh Ngọ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Bính Tí thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Canh Dần thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Tân Tỵ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Tân Dậu.
Thai tức: Kỷ Tỵ.
Tháng chi được ngày can sinh (thực, thương): Ngày chủ hưu (hơi suy).

Trụ năm có tỷ kiên (tỉ) có khuynh hướng độc lập tự thân vận động.

Trụ tháng có thiên quan (sát) trường hợp mang dương nhẫn thì bố mẹ khó toàn vẹn. Nếu có hội hợp thì có thể giải. Trường hợp gặp năm hoặc trụ giờ có thực thần (thực) chế thì là mệnh quý. Người có thiên quan ở trụ tháng thường thích dẫn đầu, thích chọn những công việc mũi nhọn.

Trụ ngày có Thiên quan (sát) thì bạn đời tính cứng rắn, thích bạo động, nếu không cóthực thần chế thì vợ chồng bất hòa, lại gặp xung thì lắm tai nhiều bệnh. Nếu có thực thần chế hoặc hợp thành tượng khác thì có thể giải. Nếu 4 can đều có thiên quan (sát) mà không có chế phục thì nhiều tai họa.

Trụ giờ có kiếp tài (kiếp) thì con cái nhiệt tình, tính cương trực, thích đầu cơ, thủ lợi, hay độc đoán. Nếu có thương quan (thương) ở cùng trụ thì tổn đến con cái. Nếu Kiếp tài, thương quan, dương nhẫn cùng trụ thì gây dựng sự nghiệp khó.

Năm chi và tháng chi xung: Không lợi cho mẹ cho nên mẹ có thể bị mất hoặc có thể xa cách. Nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ. Sống ở xa quê nhà.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136) "Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh. Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia. Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng. Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính. Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính. Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công. Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng. Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh. Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát. Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt. Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều. Sát chủ về máu me, chết chóc. Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch. Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.

Chi ngày sinh chi năm là vợ có hiếu với mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt.

Chi năm chi tháng tương xung là không lợi cho mẹ như xa cách.

Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.

Mệnh kim sinh tháng tỵ, ngọ là hỏa khắc kim. Tượng cha mẹ không vẹn toàn mà phần nhiều là cha mất sớm hoặc xa cách cha từ lúc còn nhỏ tuổi.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.

Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Mộc dục chủ vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì. Trụ năm có Mộc dục, cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương khổ cực, chính thân mình lúc già bị nghèo khổ, hoặc vợ mất sớm, hoặc vợ chồng ly biệt.

Tử chủ: lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa. Trụ tháng có Tử xa cách anh em, hoặc ít anh em.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc. Trụ ngày có tuyệt họ hàng ly tán, tha hương mưu sinh, vì mê gái đẹp mà chết, hay thất tín ít giữ lời hứa. Riêng nữ mệnh: vợ chồng xung khắc, bất hòa, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp thân hoặc Tân mão tính tình hay kèn cựa, trách móc người khác.

Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột giờ có trường sinh, con cái hiển đạt, làm rạng rở tổ tông.

Trụ ngày có thất sát: lúc sinh vắng mặt cha.

Cha có thất sát là sinh con trai.

Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.

Trụ giờ là tuất hợi, không phải là người tu hành thì cũng là tín đồ.

Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.

Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.

Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.

Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.
 

truonghdb

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Chào ông Lang Vườn,
Kính nhờ ông Lang Vườn giúp lấy lá số và luận giải tử vi và tứ trụ của tui như sau:
Họ tên: Hồ Đặng Bảo Trương
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: lúc 4giờ 57 phút ngày 26/9/1953 (dương lịch)
Xin cám ơn ông
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Chào ông Lang Vườn,
Kính nhờ ông Lang Vườn giúp lấy lá số và luận giải tử vi và tứ trụ của tui như sau:
Họ tên: Hồ Đặng Bảo Trương
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: lúc 4giờ 57 phút ngày 26/9/1953 (dương lịch)
Xin cám ơn ông

Sinh ngày: 19 , Tháng 8 , Năm Quý Tỵ
Giờ: Dần
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 3 lượng 4 chỉ
Mệnh : Trường Lưu Thủy (nước sông dài)
Cầm tinh con rắn, xuất tướng tinh con chó.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số:
Số 3 lượng 4
Số mạng cao xanh đã định rồi
Có căn tu niệm được cao ngôi
Xuất gia đầu Phật quy Tam Bảo
Uy đức tòa sen chín phẩm ngồi.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì có số tu hành. Sớm muộn cũng xuất gia nương nhờ của Phật, duyên nợ lỡ làng, ngang trái.

Mệnh bình giải
CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Tỵ: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Nông nỗi, thiếu kiên nhẫn, không có lập trường. Sống khá thọ, nhưng không được sung túc, tài sản có khi bị phá tan, túng thiếu (ĐỒNG hãm-địa).

Đàn bà Mệnh có THIÊN-ĐỒNG ắt là người hiền lành đức độ.
CỰ-MÔN thủ mệnh, thân ở cung Mùi là hạ cách.

Mệnh có Tả-Phù có Hữu-Bật hợp chiếu tất phải sớm lìa bõ gia gia đình, lập nghiệp ở phương xa.

Có vẻ mặt buồn tẻ. Tính bướng bỉnh, ương ngạnh, ngoan cố, hay ưu tư, lo lắng phiền muộn, cô độc. Gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc buồn phiền, sầu khổ vì chồng con. Không tốt cho việc sinh nở, có thể bị đau yếu tử cung, dễ bị hư thai, hay rất khó nuôi con (Tang-Môn (Mộc) Hãm-địa). Thường ưu tư, lo việc người, gánh vác việc thiên hạ. Riêng Mộc mệnh: "Tang Môn thuộc mộc, Mộc Mệnh phùng thử, thường nhị tán (có 2 tang)".
Có uy tín được nhiều người kính nể, trọng vọng hay biết tiếng, phục tòng. Lấn át chồng, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình. Ngoài ra là người rất tháo vát lo toang mọi việc trong ngoài (Hóa-Quyền (Thủy) Đắc-địa).
Vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Sao nhỏ chỉ sự yếu đuối về thể xác lẫn tinh thần, bi quan, tiêu cực và dễ nãn chí. "Suy là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tỵ có sao Thiên-Tài ở NÔ-BỘC: Nên đối xử rộng rãi và có nhân tình với bạn bè và người giúp việc mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải

Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Thiên-Mã nhập Mệnh, mãn đề đa năng. Thân có Thiên-Mã tọa thủ là người siêng năng nhiều tại cáng.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có uy quyền và nhiều của cải. Khắc một trong hai thân (VŨ, TƯỚNG đồng cung). Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (Thiên Tướng).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
"Quốc Ấn tắc phụ chức quyền trọng" (Cha có quyền chức).
Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Cha mẹ có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái An của vua ban hay bằng sắc.
Cha mẹ người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Xương (Kim)).

Phúc đức bình giải
Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Đời sống phải bôn ba, bỏ tổ nghiệp, không mấy khi gặp được may mắn, vừa lòng, thọ mệnh kém. Họ hàng cũng ngày một sa sút, có nhiều người phải tha phương cầu thực, có người phải mang ác tật hoặc tai kiếp bất đắc kỳ tử (NHẬT tại Dậu).
Được hưỡng phúc, trong họ có nhiều người khá giả (Long-Trì, Phượng-Các).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Trong họ có nhiều người có chức tước, được khen tặng (Quan-Phù, Phong-Cáo).
Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp).
Không thể giàu có lớn được. Họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp (Đại-Hao (Hỏa)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Long-Trì (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Không có nhà đất. Nếu có chút ít sau này cũng vì đó mà mắc tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm (THẤT-SÁT đơn thủ tại Tuất).

Quan lộc bình giải
Công danh muộn màng và chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ (CƠ đơn thủ tại Hợi).
Danh chức khá lớn, nên làm công việc có tính chất lưu động. Tài lộc ngày càng tăng tiến. Có tài buôn bán kinh doanh (Hóa-Lộc, Mã).
Thường phải bôn ba, đi đây đó (Đà-La, Mã).
Rất hiễn đạt về võ nghiệp (Đà-La, Tả, Hữu, Lộc, Hóa-Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi).
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù).
Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Được nhiều người nâng đở trên đường công danh (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Nên làm công việc có tính chất lưu động. Có tài tổ chức và thao lược (Thiên-Mã (Hỏa)).

Nô bộc bình giải

Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Khó thuê mướn người làm (Lộc-Tồn). Ít bạn bè. Nếu cung MỆNH xấu thì vất vả, lận đận cả đời.

Thiên di bình giải
Hay bị lừa đảo mưu hại. Lúc chết không ở gần nhà (Không, Kiếp).
Ra ngoài được nỗi danh, gặp chuyện vừa ý (Kình Dương miếu địa).
Dễ chết đường (Không, Kiếp).
Ra ngoài được nhiều người yêu mến và gần nơi quyền quí (Hoa Cái).
Sinh phùng thời, được may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Ân-Quang (Mộc)).
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Kiếp (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Ít bệnh tật nhưng nếu gặp nhiều sao tác họa hội hợp, chắc chắn là đau yếu lâu khỏi (Trường-Sinh (Thủy)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiên-Đức (Hỏa)(Phúc-Đức (Thổ)(Thanh-Long (Thủy)).

Tài bạch bình giải
Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Rất thịnh về tiền bạc, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự. Oc mạo hiểm rất lớn thành ra được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp (Tiểu-Hao (Hỏa) đắc-địa).

Tử tức bình giải

Từ ba đến năm con. Về sau đều khá giả (LIÊM, PHỦ).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (Phục-Binh, Tướng-Quân).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)).

Phu / Thê bình giải

Vợ chồng hay bất hòa. Trong cưới xin gặp nhiều trở ngại. Nên muộn lập gia đình để tránh những nổi buồn khổ chia ly (NGUYỆT đơn thủ tại Tỵ).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hay bất hòa, nếu có phải chia ly cũng chỉ trong thời gian ngắn. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Cưới xin khó khăn. Sự hình khắc chia ly càng dễ xảy đến hung họa càng nhiều thêm (Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kình, Đà).
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
Người phối ngẩu xảo trá (Hoả, Linh).
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Việt (Hỏa)).
Gái lấy được chồng danh giá (Hóa-Khoa (Thủy)).
Hay có sự xích mích, cãi vã, xung đột trong gia đình do đó dễ đưa đến sự mất mát tình thương (Thái-Tuế (Hỏa)).

Huynh đệ bình giải
Ít anh chị em, suốt đời lang thang đây đó. Đôi khi lại có thêm nhiều anh em dị bào rất khá giả (THAM đơn thủ tại Ngọ).
Anh chị em khiếm hoà, anh chị em Ít khi hòa thuận hay không sống gần nhau đổi lại còn tranh giành nhau về tài sản (Hóa-Kỵ (Thủy)).


Dụng thần: Giáp, Bính, Đinh
Cung mệnh: cung ngọ

Trụ năm bị năm Kỷ Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Đinh Mão thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Bính Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Giáp Thân thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Nhâm Tí.
Thai tức: Ất Dậu.

Tháng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.

Trụ năm có thương quan (thương) nếu là kỵ thần thì tổ nghiệp phiêu tán, bạc phúc lắm tai ương. Trường hợp can chi đều thương quan thì một đời tai nạn tật ách. Năm vận thương quan thì mặt có thẹo. Trường hợp năm thương quan tháng chính tài mà hai sao đó là hỷ dụng thần thì phát đạt phú quý nhưng nếu là kỵ thần thì có tai ách. Trường hợp năm và giờ đều có thương quan và là kỵ thần thì khắc con. Nếu là hỷ thần thì có thể giải được.

Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện. Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.

Trụ ngày gặp thiên ấn (kiêu) thì nam không lấy được vợ tốt, nữ thì không lấy được chồng cao sang. Người bạn đời tuy rõ ràng minh bạch nhưng thích sống cô độc. Trường hợp tứ trụ lại gặp thực thần thì tuổi nhỏ mẹ ít sửa nuôi. Khi vận gặp thực thần (thực) thì bệnh hoặc nghèo lại gặp hình xung thì dễ gặp khó khăn trắc trở.

Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái thông minh, đa tài đa nghệ nhưng cố chấp, cô độc. Nếu có ngày tọa dương nhẫn thì vợ sinh đẻ khó, có sản ách. Thiên ấn (kiêu) là sao khắc con nên đối với con cái bất lợi.

Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại. Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc. Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.

Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.

Khôi canh quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 129): Trong trụ không có tài , quan, hình, sát thì mới tốt, nếu có lại là xấu. Nếu gặp vượng địa thì tốt vô cùng. Trong bốn ngày đó, đối với canh tuất và canh thìn nếu tứ trụ có quan là không tốt; hai ngày mậu tuất và nhâm thìn nếu trong tứ trụ có tài vận cũng không tốt. Khôi canh quý nhân chỉ về người có tính cách thông tuệ, ưa sát phạt. Nếu trong tứ trụ có hình xung phá hại thì người ấy nghèo rách kiệt quệ. Người gặp thiên canh địa khôi, nếu suy thì nghèo đói rách nát; nếu vượng thì giàu sang tuyệt trần, khôi canh tụ hội thì phúc phát phi thường. Tính cách thông minh, văn chương nổi tiếng, gặp việc thì quả đoán, nắm quyền thích sát phạt, thân vượng thì phát phúc to. Nhưng gặp tài quan thì tai họa ập đến ngay, nếu tứ trụ có hình sát thì còn nặng hơn. Nếu lâm tài vượng, quan vượng thì phải đề phòng tai họa bất ngờ. Nếu lệnh tháng gặp tài quan ấn thụ, ngày chủ một tronh bốn ngôi, tức lấy tài quan ấn thực làm dụng thần, tuy hơi bị phá tài, nhưng nhờ tài quan ấn thực đướ.c ngôi nên không bị hại nhiều. Canh tuất, canh Thìn hai ngày này không có quan tinh, nếu khôi canh trùng điệp hữu tình thì chủ về phú quý danh tiếng; nếu gặp tài quan thì xấu. Gặp tuế vận còn gặp cả tài quan vượng thì tai vạ khôn lường. Người trong tứ trụ tuy có khôi canh quý nhân, tuy có tài lãnh đạo, tiếng vang sức mạnh, thích quyền bính, hiếu thắng, nhưng việc hôn nhân thường trắc trở. Ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh tù đày.

Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt. "

Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "

Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136) "Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh. Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia. Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng. Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính. Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính. Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công. Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng. Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh. Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.

Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.

Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.

Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp. Những người đẹp, thông minh, nghệ nhân phần nhiều đều có. Vì đào hoa có cát, có hung nên khi gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ. Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.

Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150) "Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn. Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay. Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt". Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá. Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô. Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt. a: Sống dê gặp hình xung thì hại người. b: Hội hợp thì lao khổ vất vả. c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa. d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng. e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê. Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể. f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ. Sống dê không có sao sát thì không có uy. Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển. g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất. Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm. h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài. Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn. Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật. i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan. Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc. j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh. k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác. Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo. l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân. Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài. m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật. n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao. o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách. p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến. q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài. Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài. Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.

Dương nhận cách (ngoại cách): Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 53. Chỉ có Giáp, Canh, Nhâm dương can mới có cách này. Giáp gặp tháng Mão, Canh gặp tháng Dậu, Nhâm gặp tháng Tí mới là Dương Nhận cách. Cách cục này tháng chi là Kiếp, thật quá thịnh vượng, nhiều Tài, Sát thì cách cục hoàn mỹ.
DỤNG THẦN:
1. Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
2. Quan, Sát nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
3. Thực, Thương nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
4. Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần.
5. Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
6. Nếu Tài, Quan, Thực, Thương hổn lộn và nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần.
VẬN HẠN:
1. Nên lấy Quan, Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
2. Có nhiều Quan, Sát nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.
3. Thương, Thực nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ thì xấu.
4. Có nhiều Tỷ, Kiếp hay Ấn giúp Nhật nguyên nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.

Trụ năm có thương quan là không lợi cho cha.
Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.
Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.
Nữ trong trụ không có thực, quan là không có chồng.
Nữ tứ trụ không có quan tinh, tức là "không phải vợ lẽ thì cũng vợ kế". Nên coi thêm thập thần trong can chi tàng độn nữa cho chắc.

Dần hình Tỵ gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.

Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột năm có trường sinh phần nhiều về già làm ăn phát đạt.

Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi. Cột tháng có đế vượng, nghiêm trang, không chịu khuất phục ai.

Dưỡng chủ: khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình. Trụ ngày có Dưỡng, khắc cha mẹ, không sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, ít khi một vợ, 1 chồng, hiếm con, khắc vợ, được người ngoài nuôi dưỡng hay làm con nuôi ngay từ bé, thì tốt. Riêng nữ mệnh cột ngày có Dưỡng, có Trường sinh ở kế thì con cái tốt. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc. Trụ giờ có Tuyệt thì ít con.

Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái tính dung dữ.
Mẹ có thương quan là sinh con trai.
Nữ phạm thương quan, thiên ấn (kiêu) thì con chết, hại chồng.
Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.
Kiêu thần đóng ở trụ ngày là vì ăn mà bị bệnh.
Nữ, trụ năm gặp Thương quan thì đẻ khó.
Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.
 

birly_mf

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xin xem gium cho e được hem?
tên: huỳnh thị thanh tuyền
giới tính: nữ
ngày giờ sinh: 17/2/1989 (dương lịch), khoảng 6-7 giờ sáng (hẻm nhớ chính xác là 6 hay 7 giờ nữa ạ nên ghi vậy! :1:
xin cám ơn nhiều ạ!!!!
 

langvuon

khoai nướng
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

xin xem gium cho e được hem?
tên: huỳnh thị thanh tuyền
giới tính: nữ
ngày giờ sinh: 17/2/1989 (dương lịch), khoảng 6-7 giờ sáng (hẻm nhớ chính xác là 6 hay 7 giờ nữa ạ nên ghi vậy! :1:
xin cám ơn nhiều ạ!!!!
Huỳnh Thị Thanh Tuyền
giới tính: nữ
ngày giờ sinh: 17/2/1989 (dương lịch), khoảng 6-7 giờ sáng

Huỳnh Thị Thanh Tuyền
Sinh ngày: 12 , Tháng 1 , Năm Kỷ Tỵ
Giờ: Mẹo
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 3 lượng 8 chỉ
Mệnh : Đại Lâm Mộc (cây Rừng lớn)
Cầm tinh con rắn, xuất tướng tinh con khỉ.

Số 3 lượng 8
Uy nghi thuần khiết tánh thanh cao
Tuổi trẻ không lo chuyện khó, giàu
Ba sáu năm này khoa cập đệ
Bạch y một sớm đời hồng hào.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì thân đơn độc mả, bỏ nhà xa quê hương từ tấm bé, tìm xứ khác lập nghiệp. Của tiền tạo ra thấy đó rồi mất đó. Tình duyên trắc trở buổi ban đầu sau mới hợp. Tuổi già cũng như trẻ, tâm trí thường hay suy nghĩ.

Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn nhiều hơn thực lực. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Tỵ: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Ương ngạnh, hiếu thắng, bạo tính. Thích chơi bời (PHÁ hãm-địa). Về sự nghiệp nên chọn những nghề về kỹ nghệ, máy móc hoặc thủ công vì khá khéo tay. Ngoài ra cũng có óc thương mại (hạng tiểu thương). Nói chung thì sự nghiệp bình thường và thường phá tan tổ nghiệp. Tuy nhiên nếu ly hương bôn tẩu thì có thể khá hơn. Về phái nữ thì thường khắc chồng, hại con tuy nhiên nếu muộn lập gia đình hay lấy lẽ, lấy kế thì có thể khá hơn, đở xấu hơn.
Người vô hạnh nhưng kiếm tiền dể dàng (PHÁ tọa thủ gặp Lộc, Thiên-Mã hội hợp).
Ương ngạnh, hay lấn át người khác (ngay cả chồng, hay vợ). Vi trí hãm-địa sao này chỉ người hay bị bất đắc chí, công danh, trắc trở, tiền bạc khó kiếm (VŨ tại Tỵ, Hợi). Thường phải ly hương lập nghiệp, không nhờ được người thân. Hay bị bệnh tật, tai họa, yểu tử. Nữ thì hay bị ưu phiền gia đạo, khắc chồng hại con. Nếu thêm sát-tinh như Kình-Dương, Đà-La, Địa-Không, Địa-Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh thì các nghĩa này càng chắc chắn và mạnh mẽ hơn.

Lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng (VŨ, Lộc, Thiên-Mã).
Suốt đời vất vả, lao khổ; không giử được nghiệp tổ mà phải phá tan, đến hết (VŨ, PHÁ tại Tỵ, Hợi).
Nhất sinh cô bần: Bần-Tiện-Cách (PHÁ-QUÂN thủ Mệnh hãm địa).
Mệnh có VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN ngộ Văn-Xương, Văn-Khúc là người thông minh hoạt bát làm nghề khéo tay tuyệt mỹ.
Mệnh có VŨ-KHÚC, THAM-LANG, LIÊM-TRINH, THẤT-SÁT nên kinh doanh về thương mại thì tốt.
Mệnh có VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN lạc hãm là người phá tổ nghiệp, phá gia tài hay cực khổ.
Nữ Mệnh có VŨ-KHÚC tọa thủ là người đàn bà cướp đoạt quyền chồng, như vậy ắt miễn hình khắc, nếu gặp chồng cứng cỏi, hai đàng cũng găng ắt chủ hình khắc chia ly.
Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).

Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhã, có danh tiếng.

Chắc chắn là được hưỡng phú quí song toàn (Hóa-Lộc tọa thủ gặp Quyền chiếu).

Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.

Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Hư (Thủy)).
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Hợi). Tuy nhiên chỉ người mệnh Thổ, Thủy được thuộc quyền xữ dụng, vất vả với người mệnh Kim, điêu linh cho người mệnh Hỏa, làm lợi cho người mệnh Mộc.
Người ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi thì sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tỵ có sao Thiên-Tài ở NÔ-BỘC: Nên đối xử rộng rãi với bạn bè và người giúp việc mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải

Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè.

Phụ Mẫu bình giải

Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ có nhiều người giàu sang nhưng ly tán (PHỦ đơn thủ tại Sửu).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Khốc (Thủy) hãm địa).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Bạch-Hổ (Kim)).
Có thể làm con nuôi họ khác hay lập con nuôi, đở đầu cho người khác (Dưỡng (Mộc)).

Điền trạch bình giải
Nhà đất bình thường (CƠ, NGUYỆT đồng cung tại Dần).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Có tài sản (nhà cửa, đất đai) một dạo nhưng phải mua đi bán lại liền tay (Địa-Kiếp (Hỏa) đắc địa).

Quan lộc bình giải
Bình thường. Nếu công danh rực rở tất sinh tai họa (TỬ, THAM đồng cung).
Đây là cách Mộ-Trung-Thai-Tọa chủ sự quí hiễn (Tam-Thai, Bát-Tọa, Mộ) nhất là khi 3 sao tọa thủ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Có thể bị người dưới quyền khinh ghét (Hao, Quyền).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).

Nô bộc bình giải
Bị tôi tớ hay bạn bè phản bội (CỰ-MÔN hãm-địa).
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảo. Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).

Thiên di bình giải
Nhiều người kính trọng, tài lộc dễ kiếm (TƯỚNG tại Tỵ).
Hay sinh thị phi (TƯỚNG, Kình, Đà).
Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Ra ngoài bất thường bị quan tụng (Quan Phù ngộ Thái Tuế).
Sinh phùng thời, được may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Ân-Quang (Mộc)).
Bị miệng tiếng trong việc giao thiệp hoặc liên quan đến việc kiện cáo, cải vã với người ngoài (Thái-Tuế (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Thiên-Không ngộ Đào-Hoa là cách Bán-Thiên-Triết-Sĩ (chim bay lưng trời gảy cánh) báo cho biết cách chết bất ngờ, đột ngột.
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)).
Ảnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. giảm bớt sự nguy hiểm (Hóa-Khoa (Thủy)). Thí dụ như: mắc nạn gặp người cứụ Nếu đau yếu thì gặp thày, gặp thuốc.
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Ít bệnh tật (Đế-Vượng (Kim)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (ThiếuĐương (Hỏa)).

Tài bạch bình giải
Tiền tài thất thường hay hoang phí lớn nhưng hết rồi lại có (LIÊM, SÁT).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Lộc-Tồn, Thiên-Không).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
Phú: "Kình Dương nhập miếu, phú quí thanh dương, phiêu viễn danh" (giàu sang vang danh nhiều nơi). Tiền dễ kiếm vào lúc náo loạn (Kình (Kim) đắc-địa).
"Hóa Kỵ Điền Tài, phả vi giai luận" (lại là tốt) hoặc Thần giử của giỏi giang (Theo sách TV của Vũ Tài Lục) (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)

Tử tức bình giải

Có quí tử. Con tuấn tú thông minh đỗ đạc. Phú: "Cung Tử Tức gặp sao Khôi Việt, Đĩnh sinh người tuấn kiệt khoa danh". Phú: "Sinh con Khôi, Việt văn tinh đổ đầu" (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
Hiếm muộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Không (Hỏa)).
Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)).
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TRIỆT).
Con đầu lòng yểu tướng hoặc bị sãy thai, hoặc rất khó nuôi (Vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt tọa thủ).

Phu / Thê bình giải
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Sao Thiên Hình đóng tại cung Phu Thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết sẹo nghiã là bị thương trong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đa Hình thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu.Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). Ngòai ra có nghiã gia đình có nhiều điều không may mắn chứ bản thân sao Thiên Hình không mang ý nghiã tình duyên lận đận. Đoan chính, nữ giới cung Phu có Thiên Hình là người đoan chính, thủy chung có khả năng chống lại những cám dỗ bên ngoài, chung sống với người yêu thương của mình cho đến cuối đờị Nhưng cũng có thể mất trinh với người yêu rồi lại không lấy vì thấy người yêu không còn xứng đáng nưã vì Thiên Hình ở đây nói lên lý trí đã báo cho biết sẻ gặp một chồng không xứng đáng. Nếu có Hao, Thiên Không, Đào đồng cung tại Phu (Thiên Hình)
Vợ thường kiện chồng, thường hay tranh chấp với nhau vì Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phù).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).

Huynh đệ bình giải

Anh chị em thường phải phiêu bạt này đây, mai đó hay bần cùng, khổ cực hoặc cô đơn (ĐỒNG đơn thủ tại Tuất).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).



Dụng thần: Bính, Giáp, Quý
Cung mệnh: cung tí

Trụ năm bị năm Ất Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Nhâm Thân thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Giáp Dần thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Tân Dậu thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Đinh Tỵ.
Thai tức: Quý Tỵ.​

Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).

Trụ năm có kiếp tài (kiếp) là con thứ: thích lý tài trọng nghĩa khí. Nếu trụ khác cũng có kiếp tài thì hôn nhân dễ có biến đổi hoặc anh em cùng cha khác mẹ.

Trụ tháng có Thiên ấn (Kiêu): Nếu bốn can có sao tài, ngày chủ vượng là mệnh hạnh phúc. Trường hợp gặp quan sát thì đa thành, đa bại. Nếu có Thiên đức hoặc Nguyệt đức cùng trụ thì tính ôn hòa, mệnh đẹp. Trường hợp bốn cang có thực thần thì bị bề trên câu thúc không phát triển, pha't huy hết khả năng được.

Trụ ngày có thực thần (thực) thì bạn đời béo khỏe tính cách ôn hòa được trợ giúp cuộc sống bình an, ổn định. Nếu tứ trụ có thiên ấn ((kiêu) mà không có thiên tài (tài) thì sự nghiệp làm ăn có đầu không đuôi, giữa đường trắc trở.

Trụ giờ có chính quan thì con cái đôn hậu chính trực. Nếu tọa ở tử tuyệt thì có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.

Ngày chi xung tháng chi: Phạm cha, mẹ anh em.
Cô loan sát chủ về khắc vợ, khắc chồng, chậm có con.

Thiên ất quý nhân:
Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ.
a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận.
b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả.
c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh.
d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương.
e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh.
f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.

Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt. "

Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.

Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị hợp hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "

Lộc thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139): Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc. Lộc là nguồn dưỡng mệnh. Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc. Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi. Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không. Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác. Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha. Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc. Nên tham khảo thêm. ..

Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp.
a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài.
b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ.
c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh.
d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán.
e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác.
f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.

Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát còn có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát. Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt. Trong tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít họa nhiều. Sát chủ về máu me, chết chóc. Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề phòng bị đánh; đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch. Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.

Cô thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp qua , ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.

Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận. "Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".

Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối. Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ. Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng. Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa. Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.

Phiến ấn cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là:
1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh.
2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên.
3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh.

Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau:
1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn.
2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn.
3. Gặp phải Hình, Xung, Hại.

Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều):
1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếu.
2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếu.

Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn):
1. Tài tinh mạnh không có quan tinh.
2. Nhiều Tỷ, Kiếp.

VẬN HẠN:
1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt. Gặp Tài, Quan là hạn xấu.
2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Thương, Thực là vận xấu.
3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiê`u và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát thì lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Có Thương, Thực thì lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt. Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấu.
5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt. Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.

Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.
Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Lệnh tháng gặp xung, chủ yếu là chi tháng và chi ngày xung nhau, vì cạnh nhau nên lực xung lớn. Xung tức là động. Cho nên lệnh tháng gặp xung thì anh em người một nơi, rất khó đoàn tụ một chổ.

Nữ trụ ngày là giáp dần, mậu thân thì khắc chồng rất mạnh.
Dần, Tỵ, Thân (Trì Thế chi Hình). Dần có Giáp Mộc, Tỵ có Mậu Thổ, Giáp khắc Mậu Thổ, Tỵ có Bính Hỏa, Thân có Canh Kim, Bính khắc Canh, có nghĩa là ỷ thế mạnh hiếp người. Trong Nguyên cục được Sinh, Vượng là người ít nói, mặt quạo, vô tình nghĩa, làm việc nghiêm khắc, vong ơn bội nghĩa. Trong nguyên cục có Tử, Tuyệt, Mộ là người vong ân, bội nghĩa, trước mặt người ta thì tỏ lời khen nhưng sau lưng người ta thì nói xấu. Trường hợp mệnh Quý thì hiếu sát, thích sự công danh. Mệnh tiện thì lời nói với thực hành trái ngược nhau, tham lam. Nữ mệnh có tam-Hình này chắc có tiểu sản, hư thai.
Dần hình Tỵ gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.

Tỵ hình Thân gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.
Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.
Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa. Trụ năm có lâm quan thì gần về già hiển đạt. Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.
Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột tháng có trường sinh trung niên làm ăn phát đạt.
Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh. Trụ ngày có Bệnh, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, sớm xa cha mẹ, duyên phận lần đầu không thành, lần thứ hai mới được. Nếu can ngày là âm can thì người không họat bát, chậm chạp. Riêng nữ mệnh thì tính tình ôn thuận, nhưng nữa đời người vợ chồng ly biệt hoặc chồng làm ăn thất bại, bị chồng ruồng bỏ.
Mộc dục chủ vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì. Trụ giờ có mộc dục, gần về già suy bại, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp vận.
Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiến.
Mẹ có quan tinh là sinh con trai.
 

truonghdb

Thành viên mới
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Ông Lang Vuờn ơi!
Hôm trước ông đã luận giải lá số tử vi của tui sao mà tuyệt vời quá, cám ơn ông nhiều lắm. Tuy nhiên, ông làm ơn giúp thêm phần luận giải các đại hạn trong lá số tử vi để mở rộng tầm nhìn và chuẩn bị cho tương lai.
Tên họ: Hồ Đặng Bảo Trương
Giới tính: nữ
Ngày sanh: 4 giờ 57 phút ngày 26/9/1953 (dương lịch)
email: truonghdb@yahoo.com
Một lần nữa, cám ơn ông Lang Vườn.
 

funnyngo139

Thư ký nhà máy pháo! Ác Ôn...
Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại

Anh/Chị có ý định sinh em bé vào năm 2012 thì có sẵn tử vi trọn đời cho bé luôn nè. Cả nhà xem nhé. Mới thọ giáo thầy langvuon vài tháng, nay đã được hành nghề. Đa tạ cho thầy lang 1 củ khoai

Nữ Mạng - Nhâm Thìn


Sanh năm: 1952 , 2012 và 2072
Cung KHẢM
Mạng TRƯỜNG LƯU THỦY (nước chảy dài)
Xương CON RỒNG. Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Nhâm Thìn, cung Khảm số này,
Mạng Thủy nước chảy chẳng hề ngừng tuông.
Lỗi sanh Xuân Hạ phải buồn,
Giàu có mệt trí thức luôn đ êm ngày.
Thu Đông sanh đặng thời may,
Nữ nhân là gái chẳng chìu lụy ai.
Tới đâu thân kẻ bề trên,
Anh em xung khắc chẳng nên ở gần.
Vợ chồng cũng phải một lần,
Đôi dòng tha thứ tại phần số ta.
Ly hương tổ quán ông bà,
Xứ xa lập nghiệp cửa nhà đặng an.

CUỘC SỐNG
T uổi Nhâm Thìn cuộc đời có nhiều tốt đẹp, số có nhiều sung sướng luôn cả ba giai đoạn, tiền vận, trung vận và hậu vận, số sung túc có phần giàu sang vào lúc ở tuổi trung vận trở đi.

Tóm lại: Tuổi Nhâm Thìn được sống một đời sống sung túc tuyệt đối của cuộc đời.

Tuổi Nhâm Thìn hưởng thọ trung bình khoảng từ 56 đến 72 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu ăn ở gian ác thì sẽ bị giảm kỷ, ăn ở hiền lành phúc đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ.

TÌNH DUYÊN
V ề vấn đề tình duyên tuổi Nhâm Thìn chia ra làm ba trường hợp như sau:

Nếu sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời sẽ có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 9 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng sau đây cuộc đời phải có hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 5, 8 và 10 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng sau đây cuộc đời bạn sẽ được hoàn toàn hạnh phúc, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 7 và 11 Âm lịch.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH
P hần gia đạo có nhiều hay đẹp, có nhiều êm ấm và vui tươi. Phần công danh vào lúc tuổi nhỏ đã gặp được ngay nhiều may mắn và hay đẹp, làm cho cuộc đời tăng thêm phần danh dự.

Phần sự nghiệp mau phát đạt và có thể thành tựu và vững chắc vào năm 34 tuổi trở đi. Tiền bạc được đầy đủ và sung túc.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
S au đây là những tuổi hạp cho sự làm ăn của bạn, hợp tác với những tuổi sau đây sẽ phát triển được về tài lộc, đó là các tuổi: Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
N ếu kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống của bạn sẽ được sung túc, và tạo được một cuộc sống giàu sang phú quý, đó là nếu bạn kết duyên với các tuổi: Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất và Canh Dần. Những tuổi trên đây hạp với tuổi bạn về đường tình duyên và cả tài lộc nên dễ tạo được một cuộc sống sang giàu.

Nếu kết duyên với những tuổi nầy, bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Quý Tỵ, Kỷ Hợi, Tân Sửu, Kỷ Sửu.

Những tuổi nầy chỉ hạp với tuổi bạn về đường tình duyên mà lại không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu kết hôn với những tuổi sau đây không hạp với tuổi bạn về đường tình duyên lẫn tài lộc, nên có thể phải chịu cảnh nghèo khổ chật vật, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Đinh Dậu, Tân Mão, Ất Dậu.

Nếu bạn kết hôn vào những năm bạn ở vào số tuổi: 20, 24, 26, 32, 36, 38 và 44 tuổi, có thể sẽ phải gặp cảnh xa vắng triền miền, vì đó là những năm kỵ của tuổi bạn.

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy cuộc đời có số đa phu hay có thể sẽ có nhiều chồng: đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 4 và năm Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
S au đây là những tuổi đại kỵ trong cuộc đời, nếu kết hôn hay làm ăn sẽ có thể phải gặp cảnh biệt ly giữa cuộc đời hay bị tuyệt mạng, đó là các tuổi Giáp Ngọ, Canh Tý, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Tý.

Gặp tuổi kỵ trong việc làm ăn, không nên giao dịch về tiền bạc. Trong vấn đề hôn nhân, không nên ra mắt họ hàng. Trong vấn đề gia đình con cái nên cúng sao giải hạn từng năm cho cả hai tuổi thì sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
T uổi Nhâm Thìn phải qua những năm khó khăn nhứt, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 24, 28 và 32 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng tai nạn, bệnh tật hay có hao tài.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
T uổi Nhâm Thìn phải qua những năm khó khăn nhứt, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 24, 28 và 32 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng tai nạn, bệnh tật hay có hao tài.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
T ừ 20 đến 25 tuổi: Thời gian nầy bạn có nhiều tốt đẹp về vấn đề tình cảm, và cuộc sống có nhiều vui tươi, những năm nầy việc làm ăn bình thường, có thất bại nhỏ về vấn đề tình cảm vào khoảng năm 23 tuổi. Nhưng không có gì làm quan trọng cho lắm.

T ừ 26 đến 30 tuổi: Thời gian nầy việc làm ăn được tốt, đây là những năm thử thách đặc biệt của cuộc đời lẫn công danh và dự nghiệp, nên cẩn thận việc giao dịch về tiền bạc cũng như về tình cảm.

T ừ 31 đến 35 tuổi: Thời gian nầy sẽ gặp được nhiều cơ hội may mắn bất ngờ và có cơ hội tạo lấy cuộc sống vững vàng cho công danh và sự nghiệp, những năm nầy bạn có cơ hội phát triển mạnh mẽ về tài lộc.

T ừ 36 đến 40 tuổi: Những năm nầy bạn có nhiều tốt đẹp về cuộc sống cũng như về cuộc đời, có thể gặp nhiều dịp tốt và thành công việc dự tính của bạn trong khoảng thời gian nầy.

T ừ 41 đến 45 tuổi: Những năm nầy nếu có sáng suốt cuộc đời bạn sẽ được sống giàu sang và phú quý, hưởng được thành công của cuộc đời. Nên bình tỉnh và sáng suốt chọn lấy con đường cho tương lai để có thể đưa cuộc đời bạn lên đến sự tột đỉnh của vinh quang và hạnh phúc.

Từ 46 đến 50 tuổi: Những năm nầy việc làm ăn cũng như mọi việc khác đều tiến triển bình thường, không có việc gì xảy ra cho cuộc đời bạn, nên cẩn thận việc đi xa cũng như giao dịch.

T ừ 51 đến 55 tuổi: Thời gian nầy khá tốt, có thể phát triển được nhiều cơ hội thuận tiện cho cuộc sống, nên lo cho gia đình, sự nghiệp, đừng nghe lời kẻ khác phung phí tiền bạc không tốt.


Nam mạng - Nhâm Thìn


Sanh năm: 1952 , 2012 và 2072
Cung CHẤN. Trực KIÊN
Mạng TRƯỜNG LƯU THỦY (nước chảy dài)
Khắc THIÊN THƯỢNG HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (trường mạng)
Xương CON RỒNG. Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Ông Tử Vi độ mạng

Nhâm Thìn số mạng như là,
Trường lưa mạng thủy chảy hoài luôn luôn.
Lỗi sanh Xuân, Hạ phải buồn,
Giàu sang cũng mệt khổ thân cực hoài.
Thu, Đông sanh đặng thời nay,
Như cá gặp nước như Rồng gặp mây.
Đàn ông thuận số Can Nhâm,
Số thì quyền tước không thì cũng ông.
Đặng sanh là số tự trời,
Nhờ Trời Phật độ mới toàn mạng thay.
Số phải đợi vận làm giàu,
Hạn quá bốn chín lên cal lần lần.
Phước dư Trời báo thiện nhân,
Thọ khương phú hậu riêng xuân một nhà.

CUỘC SỐNG
T uổi Nhâm Thìn có nhiều hy vọng tốt đẹp về vấn đề tình duyên và tương lai về cuộc sống, có phần tốt đẹp về tình cảm và tài lộc, vào trung vận và hậu vận thì được nhiều tốt đẹp về hạnh phúc, công danh có phần lên cao.

Tóm lại: Cuộc sống nhiều tươi đẹp về phần hậu vận và có phần tốt đẹp về bổn mạng cũng như về cuộc sống tình cảm.

Tuổi Nhâm Thìn hưởng thọ trung bình từ 56 tuổi đến 60 tuổi là mức tối đa, nhưng có nhiều phúc đức thì sẽ được gia tặng niên kỷ, gian ác thì sẽ giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN
T uổi Nhâm Thìn về tình duyên có ba giai đoạn như sau:

Nếu sanh vào những tháng này, cuộc đời có ba lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là tuổi Nhâm Thìn sanh vào những tháng: 4, 8 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 3, 5 và 10 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc sống được hoàn toàn hạnh phúc, không thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH
P hần công danh có kết quả tốt. Phần gia đạo được yên hòa vào trung vận, cuộc sống về gia đình và công danh, có nhiều tốt đẹp sau này.

Sự nghiệp được thành tựu mau lẹ, tiền bạc đầy đủ và có phần sung túc vào thời trung vận, có thể tạo nên hoàn toàn tốt đẹp về hai vấn đề này.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
T uổi Nhâm Thìn hợp tác làm ăn với những tuổi này thìu có kết quả tốt đẹp về tài lộc cũng như về công danh và cuộc sống, đó là các tuổi rất hạp với tuổi Nhâm Thìn, tức là các tuổi: Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
N ếu bạn lựa những tuổi này mà kết hôn thì được giàu sang và phú quý, đó là các tuổi: Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất, Canh Dần.

Nếu kết duyên với những tuổi này thì chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là các tuổi: Quý Tỵ, Kỷ Hợi, Tân Sửu. Những tuổi này chỉ hạp vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu kết duyên với những tuổi àny thì nghèo khổ, đó là kết duyên với các tuổi: Đinh Dậu, Tân Mão, vì những tuổi này không hạp về tình duyên mà cũng không hạp về tài lộc nên cuộc sống sẽ hết sức khó khăn cơ cực.

Những năm này bạn không nên cưới vợ, vì nếu cưới vợ sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là bạn ở vào số tuổi: 18, 24, 30, 36, 42, 48 và 52 tuổi.

Sanh vào những tháng này cuộc đời phải có nhiều vợ, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 3, 4, 8, 9 và 12 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
T uổi Nhâm Thìn đại kỵ với những tuổi này, nếu kết duyên hay hợp tác làm ăn thì bị tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Giáp Ngọ, Ất Mùi, Canh Tý, Bính Ngọ, Đinh Mùi và Mậu Tý.

Về vấn đề tình duyên khi gặp tuổi kỵ phải âm thầm ăn ở với nhau, không nên cưới lễ linh đình, kỵ mâm trầu. Gặp tuổi kỵ trong công việc làm ăn thì nên xem số mạng và cúng kiến nhà cửa. Gặp tuổi kỵ trong gia đình thì coi sao mà cúng cả hai tuổi và cầu Trời Phật xin giải hạn, thì sẽ qua khỏi tai nạn và sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
T uổi Nhâm Thìn trong cuộc đời có những năm khó khăn nhứt, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 19, 28 và 32t tuổi. Những năm này nên đề phòng tai nạn hay bệnh tật.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
T uổi Nhâm Thìn có những ngày giờ hạp nhứt là ngày chẵn, giờ chăn và tháng chẵn. Xuất hành theo những giờ đó có phần thắng lợi về tài lộc, như cuộc đời.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
T ừ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi nhiều triển vọng tốt đẹp cho cuộc sống. 21 tuổi hy vọng được thành công về công danh. 22 và 23 tuổi, hai năm này có nhiều phúc đức và hy vọng được phước lộc và tài lộc. 24 và 25 tuổi, hai năm này nên làm ăn hay đi xa thì có nhiều lợi to.

T ừ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi, nhiều tốt đẹp về tài lộc và công danh có phần lên cao. 27 và 28 cũng còn nhiều tốt đẹp, cuộc sống hoàn toàn lý tưởng và gặp nhiều may mắn về tài lộc, tiền bạc dồi dào và có nhiều chuyên hay đẹp bất ngờ. 29 và 30 tuổi, hai năm này làm ăn được phát đạt và có nhiều tốt đẹp về vấn đề tình duyên và hạnh phúc.

T ừ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi, năm này làm ăn nên phát triển, có tài lộc và có cơ hội tạo lấy sự nghiệp và cuộc đời. 32 và 33 tuổi, hai năm này có hơi xấu nên cẩn thận về tiền bạc cũng như về làm ăn. 34 và 35 tuổi, hai năm này trở lại khá tốt, nên phát triển việc làm ăn hay đi xa có nhiều thắng lợi hơn.

T ừ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, năm hoàn thành sự nghiệp và cuộc đời. 37 và 38 tuổi, may mắn thành công hoàn toàn trong cuộc sống. 39 và 40 tuổi, vào những tháng cuối năm, những tháng đầu năm hơi xấu. Kỵ điều tiếng thị phi.

T ừ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi có nhiều hay đẹp. 42 và 43 tuổi, nhiều tốt đẹp trong cuộc sống, có hy vọng thành tựu về tài lộc cũng như tình cảm. 44 và 45 tuổi, có nhiều ảnh hưởng tốt đẹp trong sự làm ăn cũng như về gia đạo, công danh.

T ừ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi nhiều triển vọng tốt đẹp, tiền bạc dồi dào. 47 và 48 tuổi, hai năm này lại quá xấu, không nên đi xa hay giao dịch về tiền bạc, 49 và 50 tuổi, trở lại có nhiều tốt đẹp trong vấn đề công danh và sự nghiệp.

T ừ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian này, không được tốt cho bổn mạng, cuộc sống có phần bị đảo lộn tình cảm cuộc đời. Nên cẩn thận đề phòng sự rủi ro và hao tài tốn của trong những năm này.

Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian này không được tốt lắm, nên cẩn thận việc làm ăn, đừng phung phí tiền bạc, cố gắng tạo lấy sự vui tươi cho gia đình, để con cháu được vui vẻ sum họp.
 
Chỉnh sửa cuối:

hatmit0501

Thành viên mới
Anh Lang Vườn ơi anh xem giùm em với nhé
Đào Ngọc Bích
Giới tính: nữ
Sinh ngày: 19h10 ngày 05 tháng 01 năm 1990 (dương lịch)
tiện anh xem tình duyên cho em luôn
Chu Hoàng Việt
sinh ngày 20/12/1989
 

langvuon

khoai nướng
Anh Lang Vườn ơi anh xem giùm em với nhé
Đào Ngọc Bích
Giới tính: nữ
Sinh ngày: 19h10 ngày 05 tháng 01 năm 1990 (dương lịch)
tiện anh xem tình duyên cho em luôn
Chu Hoàng Việt
sinh ngày 20/12/1989

Bình giải:

Lưu ý phần bình giải dưới đây chỉ là sơ lược chưa có sự xét đến tương quan giữa các ngôi sao với nhau.

Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của thân chủ là Mộc (trong Đại Lâm Mộc)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Mão (Âm Mộc)
Mối tương tác Tuyệt Địa. Cung An Mệnh khắc chế Bản Mệnh, rất xấu, thân chủ sẽ phải cố gắng nhiều trong tương lai

Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của thân chủ là Mộc (trong Đại Lâm Mộc)
Thân chủ sinh năm Kỷ, cung mệnh là cung Mão, nên ngũ hành của Cục là Hỏa (Hỏa Lục Cục)
Hành của Cục sinh hành của Bản Mệnh, rất tốt (Tướng)

Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của thân chủ là Mộc (trong Đại Lâm Mộc)
Sao chủ Mệnh là sao Vũ Khúc, có ngũ hành thuộc Kim
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương sinh với nhau, rất tốt.

Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của thân chủ là Mộc (trong Đại Lâm Mộc)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Mão, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Hợi - Mão - Mùi, thuộc Mộc cục.
Hành của Tam hợp Mệnh tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)

1. Cung Mệnh (Mão): là cung chính trong tử vi dùng để xem vể chính bản mệnh của người có số. Xem cung Mệnh chúng ta có thể biết được tổng quát về tướng mạo, tính tình, công danh tài lộc, khả năng chuyên môn, sự thọ yểu, thăng trầm, những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời. Nếu muốn biết rõ hơn về từng khía cạnh trên thì phải xem phối hợp với cung liên quan

Cung Mệnh gồm các sao Mộc Dục, Điếu Khắc, Đại Hao, Tả Phù, phân thành 0 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:

Mộc Dục (xấu): Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng. Nông nổi, bất định. Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.

Đại Hao (xấu): Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
Tính Tình: Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Tả Phù (tốt): Tính Tình: Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.
Công Danh Tài Lộc: Tả Phù rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Phù tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Phù đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân. Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu. Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.
Phúc Thọ Tai Họa: Tả Phù là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Tả Phù là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm. Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.

2. Cung Phụ Mẫu (Thìn): xem để biết qua một phần nào về hai đấng sinh thành của mình và sự thọ yểu của bố, mẹ qua hai sao Nhật - tượng trưng cho Cha, và Nguyệt - tượng trưng cho Mẹ là đại diện. Từ cung Phụ mẫu, còn xem về hạnh phúc trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và chính mình.

Cung Phụ Mẫu gồm các sao Liêm Trinh, Thiên Phủ, Quan Đới, Trực Phù, Phục Binh, Thai Phụ, Quả Tú, Thiên Hỷ, Kiếp Sát, Thiên La, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:

Liêm Trinh (Hãm địa) (chính tinh): Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả. Tại Dần Thân, Tham đồng cung: cha mẹ nghèo Sát, Tham đồng cung: mồ côi sớm Tại Dần Thân, Phá đồng cung: khắc cha mẹ Phá Tham đồng cung: cha mẹ bị tai nạn

Thiên Phủ (Vượng địa) (chính tinh): Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.

Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.

Phục Binh (xấu): Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.

Quả Tú (xấu): Cha mẹ cô độc, vất vả. Nếu làm các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.



3. Cung Phúc Đức (Tỵ): là cung quan trọng nhất trong Tử Vi, có ảnh hưởng chi phối đến 11 cung số. Một cung Phúc tốt có thể gia tăng ảnh hưởng tốt và chế giảm những sự xấu của các cung khác. Xem cung Phúc có thể biết qua về phúc trạch, thọ yểu và sự thịnh suy trong giòng họ có ảnh hưởng đến chính mình, để từ đó hành thiện tích đức, gieo nhân tốt để cho đời sau được thiện quả. Ngoài ra còn có thể biết qua về âm phần trong giòng họ. Cung Phúc Đức cho biết rõ nhân quả, nghiệp báo của chính mình, là sự biểu hiện của Quả trong đương kiếp bởi Nhân

Cung Phúc Đức gồm các sao Thái Âm, Lâm Quan, Thái Tuế, Đà La, Quan Phủ, Phượng Các, Giải Thần, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:

Thái Âm (Hãm địa) (chính tinh): Thọ, hưởng âm đức bên mẹ, vợ, mẹ thọ

Lâm Quan (tốt): Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn.

Thái Tuế (xấu): Không được hưởng phúc, trong họ thiếu hoà khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

Đà La (xấu): Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ. Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu.

Quan Phủ (xấu): Quan Phủ là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi xử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi dậy sự trả đủa của nạn nhân. Điều này làm kéo dài mối thù, lắm khi truyền kiếp, liên lụy đến cả gia đình, gia tộc.

Phượng Các (tốt): Phú quý. Giòng họ khá giả.



4. Cung Điền Trạch (Ngọ): xem để biết qua về điền sản cơ nghiệp, nhà cửa cùng với sự thủ đắc - thừa hưởng hay tự tạo - và mức độ thụ hưởng hay phá tán của mình.

Cung Điền Trạch gồm các sao Tham Lang, Đế Vương, Thiếu Dương, Lộc Tồn, Lưu Hà, Bác Sỹ, Hóa Quyền, Đào Hoa, Thiên Không, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:

Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Lộc Tồn (tốt): Giữ của bền vững, được hưởng tài sản hoặc nghề nghiệp của cha mẹ, ông bà để lại, và mình phải gầy dựng thêm mới giàu có.

Hóa Quyền (tốt): Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa. Thường được ở dinh thự. Nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng.

Đào Hoa (tốt): Lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa, đất đai, tối kỵ ở vùng nông thôn, thưa vắng, phải ở nơi đông đảo, phố thị, thì mới tốt, phát đạt. Đào Hoa, Tang Môn, Cô Thần, Quả Tú, Ân Quang, Thiên Quý, thì được hưởng gia tài hoặc được chu cấp về nhà cửa.

Thiên Không (xấu): Nhà cửa lúc đầu trắc trở, sau mới ổn định, rất hợp với nghề cho thuê nhà, ở mướn, chung cư, cao ốc, mua bán địa ốc, mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất.



5. Cung Quan Lộc (Mùi): là một trong tam hợp ba cung chính của Tử Vi để biết về công danh, sự nghiệp, những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại) và những khả năng chuyên môn của chính mình.

Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Đồng, Cự Môn, Suy, Tang Môn, Kình Dương, Lực Sỹ, Thiên Giải, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:

Thiên Đồng (Hãm địa) (chính tinh): Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, nếu ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán, nếu ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi, nếu ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.

Cự Môn (Hãm địa) (chính tinh): - Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói. - Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng. - Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn. - Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.

Suy (xấu): Sao Suy chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt

Kình Dương (xấu): Công danh chật vật, nhọc nhằn. Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa. Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.



6. Cung Nô Bộc (Thân): cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

Cung Nô Bộc gồm các sao Vũ Khúc, Thiên Tướng, Bệnh, Thiếu Âm, Thiên Việt, Thiên Trù, Thanh Long, Thiên Hình, Hóa Lộc, Cô Thần, Thiên Thương, phân thành 2 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:

Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Bệnh (xấu): Sao Bệnh là Bại tinh, không cơ lợi cho đương số.

Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Thiên Việt (tốt): Được bè bạn, người giúp việc giúp đỡ. Được người có chức quyền hoặc giàu có tiến cử mình. Có học trò, đệ tử tài giỏi trung thành.

Thiên Hình (xấu): Bè bạn, người giúp việc kém cõi và không được lâu bền, không tốt.

Hóa Lộc (tốt): Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực. Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp. Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.

Cô Thần (xấu): Không thích nghi với xã hội. Ít bè bạn. Giao thiệp một cách miễn cưỡng. Thiếu hạnh phúc.

Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



7. Cung Thiên Di (Dậu): là cung đối xung với cung Mệnh chỉ về tình trạng ngoại cảnh của mình, môi trường xã hội bên ngoài ảnh hưởng tới mình, những sự may rủi hay giúp đỡ của người ngoài. Vì là cung đối xung với Mệnh nên cung Thiên Di chính là đối phương của mình

Cung Thiên Di gồm các sao Thái Dương, Thiên Lương, Tử, Quan Phù, Thiên Quan, Tiểu Hao, Địa Kiếp, Hóa Khoa, Long Trì, Phá Toái, phân thành 2 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:

Thái Dương (Bình hòa) (chính tinh): Số phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng. Nếu gặp Tả Hữu Đồng Tướng: được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm

Thiên Lương (Hãm địa) (chính tinh): Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý

Tử (xấu): Đi xa, xuất hành không có lợi.

Tiểu Hao (xấu): Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.

Địa Kiếp (xấu): Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng. Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).

Hóa Khoa (tốt): Ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, danh giá.



8. Cung Tật Ách (Tuất): xem để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe, những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời.

Cung Tật Ách gồm các sao Thất Sát, Mộ, Tử Phù, Tướng Quân, Hồng Loan, Nguyệt Đức, Địa Võng, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:

Thất Sát (Miếu địa) (chính tinh): Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém. Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Mộ (xấu): Mộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.

Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Tướng Quân (tốt): Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.

Nguyệt Đức (tốt): Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.



9. Cung Tài Bạch (Hợi): là một trong ba cung tam hợp chính Mệnh-Tài-Quan của Tử Vi cho chúng ta biết tổng quát về tiền tài, mức độ giàu nghèo, thời gian hao phát và may rủi, khả năng thụ hưởng, tư cách sử dụng về tiền tài vật chất của mình.

Cung Tài Bạch gồm các sao Thiên Cơ, Tuyệt, Tuế Phá, Đường Phù, Tấu Thư, Hữu Bật, Thiên Hư, Thiên Mã, phân thành 1 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:

Thiên Cơ (Miếu địa) (chính tinh): Thiên cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền, ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường

Tuyệt (xấu): Tài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.

Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.

Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh, lợi ích cho việc cầu công danh, tài lộc

Hữu Bật (tốt): Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.

Thiên Hư (xấu): Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài. Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.

Thiên Mã (tốt): Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc. Có năng lực kiếm tiền.



10. Cung Tử Tức (Tý): xem để biết qua về đường con cái của mình như số lượng (nhiều hay ít và trai gái) tình trạng nuôi dưỡng con cái, có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con cái. Cần phải xem phối hợp với các cung Mệnh-Thân-Phúc, cung Tử Tức trong lá số của người phối ngẫu và sự truyền tinh giữa các cung và lá số để quyết đoán.

Cung Tử Tức gồm các sao Tử Vi, Thai, Long Đức, Thiên Khôi, Phi Liêm, Thiên Y, Thiên Riêu, Văn Xương, Phong Cáo, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:

Tử Vi (Vượng địa) (chính tinh): Sẽ có cả con trai lẫn con gái

Thai (xấu): Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con. Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được. Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi. Thai, Quả: Giảm bớt số con. Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.

Long Đức (tốt): Con cái hòa thuận, hiếu thảo. Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

Thiên Khôi (tốt): Con cái ngoan, có công danh, có tài, có hiếu.

Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Thiên Riêu (xấu): Sinh nở khó khăn, hoặc khó nuôi con, hoặc có con riêng của vợ hay chồng, con cái hay chơi bời.

Văn Xương (tốt): Con cái học hành tốt, gia tăng số lượng về con.



11. Cung Phu Thê (Sửu): xem để biết qua về hôn nhân và hạnh phúc, thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.

Cung Phu Thê gồm các sao Dưỡng, Bạch Hổ, Hỷ Thần, Địa Không, Thiên Khốc, Hoa Cái, phân thành 0 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:

Bạch Hổ (xấu): Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn. Có thể ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).

Hỷ Thần (tốt): Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại. Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.

Thiên Khốc (xấu): Chậm duyên nợ. Xa nhau rồi mới lấy nhau được. Nhân duyên trắc trở buổi đầu. Vợ chồng hay bất hòa. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.



12. Cung Huynh Đệ (Dần): xem để biết qua một cách tổng quát về số lượng và tình trạng của anh chị em trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với chính mình.

Cung Huynh Đệ gồm các sao Phá Quân, Tràng Sinh, Phúc Đức, Quốc Ấn, Thiên Phúc, Bệnh Phù, Văn Khúc, Hóa Kỵ, Thiên Đức, phân thành 1 chính tinh, 8 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:

Phá Quân (Vượng địa) (chính tinh): Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ. Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Phúc Đức (tốt): Anh chị em hòa thuận.

Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.

Văn Khúc (tốt): Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.

Hóa Kỵ (xấu): Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.

Thiên Đức (tốt): Anh chị em hòa thuận.

XEM TÌNH DUYÊN
1. Ngũ hành:
- Bản mệnh của người nam và người nữ tương khắc với nhau, rất xấu.
- Số điểm: 0/2

2. Cung mệnh:
- Người nam mệnh Khôn, người nữ mệnh Khôn, cùng thuộc Tây Tứ Mệnh, rất tốt !
- Số điểm: 2/2

3. Quẻ dịch:
- Tên người nam ứng với ngoại quái là Khảm
- Tên người nữ ứng với nội quái là Tốn
- Kết hợp tên của hai người, được quẻ : Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng)
- Ký hiệu quẻ :||:|
- Ý nghĩa: Tịnh dã. Trầm lặng. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng.
- Quẻ dịch này không phân định rõ cát hung, sự kết hợp của hai người này có thể chấp nhận được !
- Số điểm: 1/2

4. Can chi:
Nam dụng Can, Nữ dụng Chi.
Vợ chồng ăn ở tâm đầu ý hiệp, thỏa chí ước ao, nhưng vì hoàn cảnh mà chồng phải có vợ thứ. Vợ sau ăn ở cũng hòa thuận và có con nên danh phận.
Vườn xuân hoa trỗ như mơ,
Xin chi gặp gỡ bạn đời tri ân.
Cùng nhau thông cảm mến thương,.
Cho hoa thêm thắm, cho tình thêm hương.
Thân ngà ẩn bóng trăng trong,
Thướt tha vóc liễu, dịu dàng hình mai.
Trăm năm duyên phận hòa hài,
Cát đằng núp bóng tùng quân trọn đời.

- Số điểm: 1/2

5. Họ tên:
Họ tên tương ứng với bài vịnh:

Dù còn là mối tình đầu
Lần sau sẽ rõ lần sau sẽ thành
Dở hay là mối hữu tình
Để ai để mối tỏ tình cho ai
- Số điểm: 1/2

Kết luận: Tổng điểm là 5/10
Hai bạn khá hợp với nhau, nếu kiên trì nhất định sẽ đạt được hạnh phúc !
 
Chỉnh sửa cuối:

dethuong85

Thành viên mới
Kính nhờ bác langvuon xem hộ cháu:
Nam
Nữ
lập gia đình có tốt không ạ? (hạnh phúc, con cái, tiền tài, sự nghiệp, sức khoẻ)
Nếu có vấn đề gì thì cần phải làm gì để hoá giải từ xấu sang tốt. (như ngày cưới, sinh con năm nào hay các việc khác để hoá giải)
Bọn cháu dự định lấy nhau năm nay hoặc 2013. Chúng cháu cám ơn bác langvuon nhiều ạ. Chúc bác khỏe mạnh.
 
Chỉnh sửa cuối:
Status
Không mở trả lời sau này.