Ðề: Xem tử vi, bói toán các loại
Lâm Trường An
Tuổi: Âm Nam
Sinh lúc: 10, ngày 31/7/1993
Tức giờ Tỵ, ngày 13 tháng 6 năm QuýDậu
Mệnh: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)
Cục: Thủy Nhị Cục
Sao chủ mệnh: Văn Khúc
Sao chủ thân: Thiên Đồng
Bình giải:
Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Dần (Dương Mộc)
Cung An Mệnh và Bản Mệnh có mối quan hệ đồng hành, không sinh không khắc, có thể chấp nhận được.
Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Thân chủ sinh năm Quý, cung mệnh là cung Dần, nên ngũ hành của Cục là Thủy (Thủy Nhị Cục)
Hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu
Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Sao chủ Mệnh là sao Văn Khúc, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương sinh với nhau, rất tốt.
Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Dần, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Dần - Ngọ - Tuất, thuộc Hỏa cục.
Hành của Tam hợp Mệnh tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)
1. Cung Mệnh (Dần):
Cung Mệnh gồm các sao Thiên Đồng, Thiên Lương, Bệnh, Tử Phù, Lưu Hà, Phục Binh, Thiên Hình, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 6 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:
Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn.
Tính Tình: Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con. Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc. Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang. Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả. Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Thiên Lương (Miếu địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Tính Tình: dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay. Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.
Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.
Lưu Hà (xấu): Tính Tình: Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện. Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú. Nếu đi chung với sao Tấu Thư hoặc Thanh Long thì học giỏi, biện bác tài tình. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
Công Danh Tài Lộc: Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ. Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng. Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi, Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
Phúc Thọ Tai Họa: Lưu Hà chỉ có hai loại tai họa: Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối. Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ. Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.
Phục Binh (xấu): Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.
Thiên Hình (xấu): Tính Tình: Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc: Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự. Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa: Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
Nguyệt Đức (tốt): Tính Tình: Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Kiếp Sát (xấu): Tính Tình: Sao Kiếp Sát ở Mệnh là người tính nóng nảy, hay làm sự bất bình, nếu gặp sao tốt thì giảm mất tốt đi, gặp sao xấu thì xấu lắm.
Công Danh Tài Lộc: Giống như sao Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sỹ châm cứu hay giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.
2. Cung Phụ Mẫu (Mão):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Vũ Khúc, Thất Sát, Suy, Tuế Phá, Thiên Khôi, Đại Hao, Thiên Hư, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:
Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.
Thất Sát (Bình hòa) (chính tinh): Cha mẹ bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.
Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.
Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.
Thiên Khôi (tốt): Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.
Đại Hao (xấu): Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp. Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
3. Cung Phúc Đức (Thìn):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thái Dương, Đế Vương, Long Đức, Bệnh Phù, Địa Kiếp, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:
Long Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.
Địa Kiếp (xấu): Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
4. Cung Điền Trạch (Tỵ):
Cung Điền Trạch gồm các sao Lâm Quan, Bạch Hổ, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Hỷ Thần, Hữu Bật, Văn Xương, Phá Toái, phân thành 0 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:
Bạch Hổ (xấu): Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa
Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh, lợi ích cho việc cầu công danh, điền sản.
Thiên Việt (tốt): Nhà cửa khang trang. Dễ tạo dựng nhà cửa. Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.
Hỷ Thần (tốt): Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.
Hữu Bật (tốt): Gia tăng số lượng về nhà cửa.
Văn Xương (tốt): Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa. Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Phá Toái (xấu): Phá hoại, thất bại, hao tán của cải, đất đai
5. Cung Quan Lộc (Ngọ):
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Cơ, Quan Đới, Phúc Đức, Thiên Quan, Phi Liêm, Thiên Y, Thiên Riêu, Địa Không, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Đức, phân thành 1 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:
Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi. Nếu Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi thì phú quý, nhưng không được rực rỡ hiển hách, nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc. Nếu Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.
Quan Đới (xấu): Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử
Phúc Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.
Thiên Riêu (xấu): Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.
Đào Hoa (tốt): Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ. Đào Hoa, Hồng Loan ở Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền. Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.
Hồng Loan (tốt): Sao Hồng Loan ở cung Quan Lộc có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ. Đồng cung với sao Đào Hoa ở Cung Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền. Gặp sao Đào Hoa, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.
Thiên Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
6. Cung Nô Bộc (Mùi):
Cung Nô Bộc gồm các sao Tử Vi, Phá Quân, Mộc Dục, Điếu Khắc, Tấu Thư, Phong Cáo, Hóa Lộc, Quả Tú, Thiên Thương, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:
Hóa Lộc (tốt): Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực. Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp. Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.
Quả Tú (xấu): Không thích nghi với xã hội. Ít bè bạn. Giao thiệp một cách miễn cưỡng. Thiếu hạnh phúc.
Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
7. Cung Thiên Di (Thân):
Cung Thiên Di gồm các sao Tràng Sinh, Trực Phù, Quốc Ấn, Tướng Quân, phân thành 0 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:
Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.
Tướng Quân (tốt): Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.
8. Cung Tật Ách (Dậu):
Cung Tật Ách gồm các sao Thiên Phủ, Dưỡng, Thái Tuế, Tiểu Hao, Tả Phù, Văn Khúc, Thiên Khốc, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:
Thiên Phủ (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.
Thái Tuế (xấu): Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.
Tiểu Hao (xấu): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Tả Phù (tốt): Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.
Văn Khúc (tốt): Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
Thiên Khốc (xấu): Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.
Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
9. Cung Tài Bạch (Tuất):
Cung Tài Bạch gồm các sao Thái Âm, Thai, Thiếu Dương, Thanh Long, Hóa Khoa, Thiên Không, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:
Thái Âm (Hãm địa) (chính tinh): Số rất giàu có, kiếm tiền dễ dàng.
Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Thanh Long (tốt): Sao Thanh Long đắc dụng, đắc lợi cho đương số.
Hóa Khoa (tốt): Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.
Thiên Không (xấu): Khó kiếm tiền, tiền bạc hay bị tiêu hao, tụ tán thất thường, hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội, nhưng cũng không cầm giữ được.
10. Cung Tử Tức (Hợi):
Cung Tử Tức gồm các sao Liêm Trinh, Tham Lang, Tuyệt, Tang Môn, Đà La, Thiên Trù, Lực Sỹ, Thai Phụ, Hóa Kỵ, Cô Thần, Thiên Mã, phân thành 2 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:
Liêm Trinh (Hãm địa) (chính tinh): Chậm con hoặc ít con (trừ phi đồng cung với Thiên Phủ) - sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá) - sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung) - con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham) trừ trường hợp nếu có Phủ và Tướng đồng cung
Tham Lang (Miếu địa) (chính tinh): Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.
Tuyệt (xấu): Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.
Đà La (xấu): Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn. Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.
Hóa Kỵ (xấu): Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
Cô Thần (xấu): Làm giảm số lượng con, ít con.
Thiên Mã (tốt): Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
11. Cung Phu Thê (Tý):
Cung Phu Thê gồm các sao Cự Môn, Mộ, Thiếu Âm, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Hóa Quyền, Thiên Hỷ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:
Cự Môn (Miếu địa) (chính tinh): Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa, tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Lộc Tồn (tốt): Muộn duyên nợ, nhưng vợ hoặc chồng rất đứng đắn, hay khắc khẩu.
Hóa Quyền (tốt): Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.
12. Cung Huynh Đệ (Sửu):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Thiên Tướng, Tử, Quan Phù, Kình Dương, Quan Phủ, Thiên Giải, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Giải Thần, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:
Tử (xấu): Có anh em sớm qua đời
Kình Dương (xấu): Anh chị em ly tán, bất hòa. Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
Cũng xin làm phiền bác Langvuon xem dùm e 1 quẻ
E tên Lâm Trường An
Sinh ngay 31/07/1993 ( Dương lịch)
Mình sinh vào lúc 9:30 AM
Tks bác Langvuon trước
E tên Lâm Trường An
Sinh ngay 31/07/1993 ( Dương lịch)
Mình sinh vào lúc 9:30 AM
Tks bác Langvuon trước
Lâm Trường An
Tuổi: Âm Nam
Sinh lúc: 10, ngày 31/7/1993
Tức giờ Tỵ, ngày 13 tháng 6 năm QuýDậu
Mệnh: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)
Cục: Thủy Nhị Cục
Sao chủ mệnh: Văn Khúc
Sao chủ thân: Thiên Đồng
Bình giải:
Tương tác Bản Mệnh và Cung An Mệnh:
Bản Mệnh và Cung An Mệnh là biểu tượng của mối quan hệ "sinh-khắc" đầu tiên giữa thân chủ khi được sinh ra với ngoại cảnh nên nó khá quan trọng.
Bản Mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Dần (Dương Mộc)
Cung An Mệnh và Bản Mệnh có mối quan hệ đồng hành, không sinh không khắc, có thể chấp nhận được.
Tương tác Bản Mệnh và Cục:
Mối tương quan giữa Bản Mệnh và Cục là mối quan hệ "sinh-khắc" giữa thân chủ với thời cuộc (Thiên vận).
Bản mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Thân chủ sinh năm Quý, cung mệnh là cung Dần, nên ngũ hành của Cục là Thủy (Thủy Nhị Cục)
Hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu
Tương tác Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh:
Bản mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Sao chủ Mệnh là sao Văn Khúc, có ngũ hành thuộc Thủy
Bản Mệnh và Sao chủ Mệnh có Hành tương sinh với nhau, rất tốt.
Tương tác Bản Mệnh và Tam hợp "Mệnh-Tài-Quan":
Bản Mệnh của thân chủ là Kim (trong Kiếm Phong Kim)
Cung An Mệnh của thân chủ là cung Dần, Tam Hợp Mệnh - Tài - Quan đóng tại Tam Hợp địa bàn Dần - Ngọ - Tuất, thuộc Hỏa cục.
Hành của Tam hợp Mệnh tương khắc với hành của Bản Mệnh, rất xấu (Tử)
1. Cung Mệnh (Dần):
Cung Mệnh gồm các sao Thiên Đồng, Thiên Lương, Bệnh, Tử Phù, Lưu Hà, Phục Binh, Thiên Hình, Nguyệt Đức, Kiếp Sát, phân thành 2 chính tinh, 7 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 6 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Mệnh:
Thiên Đồng (Vượng địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn.
Tính Tình: Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con. Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc. Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang. Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả. Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Thiên Lương (Miếu địa) (chính tinh): Tướng Mạo: Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Tính Tình: dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
Tài Lộc Phúc Thọ: Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay. Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.
Bệnh (xấu): Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu". Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
Tử Phù (xấu): Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ. Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.
Lưu Hà (xấu): Tính Tình: Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện. Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú. Nếu đi chung với sao Tấu Thư hoặc Thanh Long thì học giỏi, biện bác tài tình. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
Công Danh Tài Lộc: Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ. Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng. Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi, Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
Phúc Thọ Tai Họa: Lưu Hà chỉ có hai loại tai họa: Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối. Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ. Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.
Phục Binh (xấu): Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.
Thiên Hình (xấu): Tính Tình: Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc: Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự. Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa: Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
Nguyệt Đức (tốt): Tính Tình: Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Kiếp Sát (xấu): Tính Tình: Sao Kiếp Sát ở Mệnh là người tính nóng nảy, hay làm sự bất bình, nếu gặp sao tốt thì giảm mất tốt đi, gặp sao xấu thì xấu lắm.
Công Danh Tài Lộc: Giống như sao Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sỹ châm cứu hay giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.
2. Cung Phụ Mẫu (Mão):
Cung Phụ Mẫu gồm các sao Vũ Khúc, Thất Sát, Suy, Tuế Phá, Thiên Khôi, Đại Hao, Thiên Hư, phân thành 2 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 1 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu:
Vũ Khúc (Vượng địa) (chính tinh): Đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.
Thất Sát (Bình hòa) (chính tinh): Cha mẹ bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.
Suy (xấu): Sao Suy là vì sao hung, chỉ sự sa sút, yếu đuối, không có lợi cho đương số.
Tuế Phá (xấu): Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.
Thiên Khôi (tốt): Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.
Đại Hao (xấu): Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp. Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
3. Cung Phúc Đức (Thìn):
Cung Phúc Đức gồm các sao Thái Dương, Đế Vương, Long Đức, Bệnh Phù, Địa Kiếp, Thiên La, phân thành 1 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 2 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phúc Đức:
Long Đức (tốt): Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
Bệnh Phù (xấu): Đây là một bại tinh, chủ về sự đau yếu, buồn rầu, lo lắng.
Địa Kiếp (xấu): Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
4. Cung Điền Trạch (Tỵ):
Cung Điền Trạch gồm các sao Lâm Quan, Bạch Hổ, Đường Phù, Thiên Việt, Thiên Phúc, Hỷ Thần, Hữu Bật, Văn Xương, Phá Toái, phân thành 0 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Điền Trạch:
Bạch Hổ (xấu): Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa
Đường Phù (xấu): Sao Đường Phù là cát tinh, lợi ích cho việc cầu công danh, điền sản.
Thiên Việt (tốt): Nhà cửa khang trang. Dễ tạo dựng nhà cửa. Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.
Hỷ Thần (tốt): Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.
Hữu Bật (tốt): Gia tăng số lượng về nhà cửa.
Văn Xương (tốt): Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa. Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Phá Toái (xấu): Phá hoại, thất bại, hao tán của cải, đất đai
5. Cung Quan Lộc (Ngọ):
Cung Quan Lộc gồm các sao Thiên Cơ, Quan Đới, Phúc Đức, Thiên Quan, Phi Liêm, Thiên Y, Thiên Riêu, Địa Không, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Đức, phân thành 1 chính tinh, 10 phụ tinh (bao gồm 6 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Quan Lộc:
Thiên Cơ (Vượng địa) (chính tinh): Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi. Nếu Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi thì phú quý, nhưng không được rực rỡ hiển hách, nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc. Nếu Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.
Quan Đới (xấu): Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử
Phúc Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Phi Liêm (xấu): Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.
Thiên Riêu (xấu): Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.
Đào Hoa (tốt): Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ. Đào Hoa, Hồng Loan ở Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền. Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.
Hồng Loan (tốt): Sao Hồng Loan ở cung Quan Lộc có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ. Đồng cung với sao Đào Hoa ở Cung Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền. Gặp sao Đào Hoa, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.
Thiên Đức (tốt): Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
6. Cung Nô Bộc (Mùi):
Cung Nô Bộc gồm các sao Tử Vi, Phá Quân, Mộc Dục, Điếu Khắc, Tấu Thư, Phong Cáo, Hóa Lộc, Quả Tú, Thiên Thương, phân thành 2 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Nô Bộc:
Hóa Lộc (tốt): Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực. Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp. Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.
Quả Tú (xấu): Không thích nghi với xã hội. Ít bè bạn. Giao thiệp một cách miễn cưỡng. Thiếu hạnh phúc.
Thiên Thương: Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác. Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
7. Cung Thiên Di (Thân):
Cung Thiên Di gồm các sao Tràng Sinh, Trực Phù, Quốc Ấn, Tướng Quân, phân thành 0 chính tinh, 4 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Thiên Di:
Trực Phù (xấu): Trực Phù là sao xấu, cần đề phòng.
Tướng Quân (tốt): Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.
8. Cung Tật Ách (Dậu):
Cung Tật Ách gồm các sao Thiên Phủ, Dưỡng, Thái Tuế, Tiểu Hao, Tả Phù, Văn Khúc, Thiên Khốc, Thiên Sứ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 3 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tật Ách:
Thiên Phủ (Vượng địa) (chính tinh): Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.
Thái Tuế (xấu): Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.
Tiểu Hao (xấu): Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Tả Phù (tốt): Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.
Văn Khúc (tốt): Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
Thiên Khốc (xấu): Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.
Thiên Sứ: Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác. Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
9. Cung Tài Bạch (Tuất):
Cung Tài Bạch gồm các sao Thái Âm, Thai, Thiếu Dương, Thanh Long, Hóa Khoa, Thiên Không, Địa Võng, phân thành 1 chính tinh, 5 phụ tinh (bao gồm 3 sao tốt và 2 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tài Bạch:
Thái Âm (Hãm địa) (chính tinh): Số rất giàu có, kiếm tiền dễ dàng.
Thiếu Dương (tốt): Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Thanh Long (tốt): Sao Thanh Long đắc dụng, đắc lợi cho đương số.
Hóa Khoa (tốt): Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.
Thiên Không (xấu): Khó kiếm tiền, tiền bạc hay bị tiêu hao, tụ tán thất thường, hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội, nhưng cũng không cầm giữ được.
10. Cung Tử Tức (Hợi):
Cung Tử Tức gồm các sao Liêm Trinh, Tham Lang, Tuyệt, Tang Môn, Đà La, Thiên Trù, Lực Sỹ, Thai Phụ, Hóa Kỵ, Cô Thần, Thiên Mã, phân thành 2 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 4 sao tốt và 5 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Tử Tức:
Liêm Trinh (Hãm địa) (chính tinh): Chậm con hoặc ít con (trừ phi đồng cung với Thiên Phủ) - sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá) - sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung) - con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham) trừ trường hợp nếu có Phủ và Tướng đồng cung
Tham Lang (Miếu địa) (chính tinh): Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.
Tuyệt (xấu): Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.
Đà La (xấu): Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn. Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.
Hóa Kỵ (xấu): Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
Cô Thần (xấu): Làm giảm số lượng con, ít con.
Thiên Mã (tốt): Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
11. Cung Phu Thê (Tý):
Cung Phu Thê gồm các sao Cự Môn, Mộ, Thiếu Âm, Lộc Tồn, Bác Sỹ, Hóa Quyền, Thiên Hỷ, phân thành 1 chính tinh, 6 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 1 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Phu Thê:
Cự Môn (Miếu địa) (chính tinh): Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa, tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Thiếu Âm (tốt): Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Lộc Tồn (tốt): Muộn duyên nợ, nhưng vợ hoặc chồng rất đứng đắn, hay khắc khẩu.
Hóa Quyền (tốt): Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.
12. Cung Huynh Đệ (Sửu):
Cung Huynh Đệ gồm các sao Thiên Tướng, Tử, Quan Phù, Kình Dương, Quan Phủ, Thiên Giải, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Giải Thần, phân thành 1 chính tinh, 9 phụ tinh (bao gồm 5 sao tốt và 4 sao xấu). Các sao không liệt kê dưới đây là các sao không có tác động ảnh hưởng đến cung Huynh Đệ:
Tử (xấu): Có anh em sớm qua đời
Kình Dương (xấu): Anh chị em ly tán, bất hòa. Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.